Văn bản hợp nhất Bộ Luật Tố tụng hình sự | phần Quy định chung












VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI

--------



CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Số: 05/VBHN-VPQH



Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2021




BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ



Bộ luật Tố tụng hình sự số
101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:



Luật số 02/2021/QH15 ngày 12
tháng 11 năm 2021 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng
hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.



Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;



Quốc hội ban hành Bộ luật Tố
tụng hình sự
[1],



Phần thứ
nhất



NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG



Chương I



PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, NHIỆM VỤ, HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ



Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh



Bộ luật Tố tụng hình sự quy định
trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hợp
tác quốc tế trong tố tụng hình sự.



Điều 2. Nhiệm
vụ của Bộ luật Tố tụng hình sự



Bộ luật Tố tụng hình sự có nhiệm
vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm
tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người
vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp
luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.



Điều 3. Hiệu
lực của Bộ luật Tố tụng hình sự



1. Bộ luật Tố tụng hình sự có
hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.



2. Hoạt động tố tụng hình sự đối
với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.



Trường hợp người nước ngoài
thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp
luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước quốc
tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc
không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.



Điều 4. Giải
thích từ ngữ



1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:



a) Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng
gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra.



b) Người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng
gồm người tiến hành tố tụng và người được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra.



c) Người tham gia tố tụng
là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ
luật này.



d) Nguồn tin về tội phạm
gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá
nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện.



đ) Người bị buộc tội gồm
người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.



e) Người thân thích của người
tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
là người có quan hệ
với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ,
chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu
ruột.



g) Đương sự gồm nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
hình sự.



h) Tự thú là việc người
phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình
trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.



i) Đầu thú là việc người
phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ
quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.



k) Áp giải là việc cơ
quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị
tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.



l) Dẫn giải là việc cơ
quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến
nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại
từ chối giám định.



m) Danh bản là bản ghi
thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai
ngón tay trỏ của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.



n) Chỉ bản là bản ghi
thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của bị can do cơ
quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.



o) Vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng
là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong
quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và đã
xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng
hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án.



2. Trong Bộ luật này, những từ
ngữ dưới đây được gọi như sau:



a) Cơ quan điều tra Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra cấp huyện.



b) Cơ quan điều tra Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra cấp
tỉnh.



c) Cơ quan điều tra quân sự quân
khu và tương đương sau đây gọi là Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu.



d) Viện kiểm sát nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.



đ) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh.



e) Viện kiểm sát quân sự quân
khu và tương đương sau đây gọi là Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.



g) Tòa án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện.



h) Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.



i) Tòa án quân sự quân khu và
tương đương sau đây gọi là Tòa án quân sự cấp quân khu.



Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm



1. Trong phạm vi trách nhiệm của
mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm, phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống
tội phạm.



Cơ quan nhà nước phải thường
xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát
hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông báo ngay cho Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh
vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi phạm tội.



Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải
chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về
hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát.



2. Tổ chức, cá nhân có quyền và
nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đấu tranh phòng,
chống tội phạm.



3. Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.



4. Cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.



5. Cơ quan thanh tra, kiểm toán
nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội
phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.



6. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở
hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm
vụ.



Điều 6. Phát
hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội



1. Trong quá trình tiến hành tố
tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm phát hiện
nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan
áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.



2. Cơ quan, tổ chức hữu quan
phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị, cơ quan, tổ
chức hữu quan phải trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.



Chương II



NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN



Điều 7. Bảo
đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự



Mọi hoạt động tố tụng hình sự
phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn
tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình
tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.



Điều 8. Tôn
trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân



Khi tiến hành tố tụng, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp
đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi
phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.



Điều 9. Bảo
đảm quyền bình đẳng trước pháp luật



Tố tụng hình sự được tiến hành
theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân
tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người
nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.



Mọi pháp nhân đều bình đẳng
trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.



Điều 10.
Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể



Mọi người có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết
định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.



Việc giữ người trong trường hợp
khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này.
Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào
khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.



Điều 11.
Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh
dự, uy tín, tài sản của pháp nhân



Mọi người có quyền được pháp
luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản.



Mọi hành vi xâm phạm trái pháp
luật tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; xâm phạm
danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp luật.



Công dân Việt Nam không thể bị
trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.



Điều 12.
Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá
nhân



Không ai được xâm phạm trái pháp
luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí
mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư
khác của cá nhân.



Việc khám xét chỗ ở; khám xét,
tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình
thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này.



Điều 13.
Suy đoán vô tội



Người bị buộc tội được coi là
không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.



Khi không đủ và không thể làm
sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy
định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị
buộc tội không có tội.



Điều 14.
Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm



Không được khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã
hội mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm.



Điều 15.
Xác định sự thật của vụ án



Trách nhiệm chứng minh tội phạm
thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền
nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.



Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện
pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và
đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết
tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.



Điều 16.
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị hại, đương sự



Người bị buộc tội có quyền tự
bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.



Cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị
buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích
hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.



Điều 17.
Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng



Trong quá trình tiến hành tố
tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh thực
hiện quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của
mình.



Người vi phạm pháp luật trong
việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.



Điều 18.
Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự



Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu
tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ
luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân
phạm tội.



Không được khởi tố vụ án ngoài
những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.



Điều 19.
Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra



Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải tuân thủ pháp luật khi
tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này.



Mọi hoạt động điều tra phải
tôn trọng sự thật, tiến hành khách quan, toàn diện và đầy đủ; phát hiện nhanh
chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng
cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với
việc giải quyết vụ án.



Điều 20.
Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng hình sự



Viện kiểm sát thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định
việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội,
người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện
và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người
phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.



Điều 21.
Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng



Người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài
sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có
thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.



Điều 22.
Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia



Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án
có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này
quy định.



Điều 23.
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật



Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp
vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.



Cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào thì tùy
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.



Điều 24.
Tòa án xét xử tập thể



Tòa án xét xử tập thể và quyết
định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy
định.



Điều 25.
Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai



Tòa án xét xử kịp thời trong
thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.



Tòa án xét xử công khai, mọi
người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định.
Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc,
bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng
của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai.



Điều 26.
Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm



Trong quá trình khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham
gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá
chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.



Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ
vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp.
Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của
Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có
trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những
người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh
tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.



Mọi chứng cứ xác định có tội,
chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự để xác định tội danh,
quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng
và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày,
tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.



Bản án, quyết định của Tòa án
phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại
phiên tòa.



Điều 27.
Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm



1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm được bảo đảm.



Bản án, quyết định sơ thẩm của
Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án,
quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này
quy định thì có hiệu lực pháp luật.



Bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định
phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.



2. Bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có
tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.



Điều 28.
Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án



1. Bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.



2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo
điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thi
hành bản án, quyết định của Tòa án.



Điều 29.
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự



Tiếng nói và chữ viết dùng trong
tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói
và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch.



Điều 30.
Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự



Việc giải quyết vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.
Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi
hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ
án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự.



Điều 31.
Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng
hình sự



1. Người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật
chất, tinh thần và phục hồi danh dự.



Nhà nước có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng gây ra.



2. Người khác bị thiệt hại do cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà nước bồi
thường thiệt hại.



Điều 32.
Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự



Cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc
của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.



Cơ quan, người có thẩm quyền
phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp
luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ
chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.



Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.



Nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.



Điều 33.
Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự



1. Cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến hành các hoạt động tố
tụng thuộc thẩm quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan trong việc tiếp
nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án.



2. Cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử
có quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng.



Nếu phát hiện hành vi trái pháp
luật của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cơ quan nhà nước,
đại biểu dân cử có quyền yêu cầu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật này. Cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu cầu
đó theo quy định của pháp luật.



Chương III



CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG



Điều 34. Cơ
quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng



1. Cơ quan tiến hành tố tụng
gồm:



a) Cơ quan điều tra;



b) Viện kiểm sát;



c) Tòa án.



2. Người tiến hành tố tụng gồm:



a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra,
Điều tra viên, Cán bộ điều tra;



b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;



c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán,
Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.



Điều 35. Cơ quan và người được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra



1. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra gồm:



a) Các cơ quan của Bộ đội biên phòng;



b) Các cơ quan của Hải quan;



c) Các cơ quan của Kiểm lâm;



d) Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển;



đ) Các cơ quan của Kiểm ngư;



e) Các cơ quan của Công an nhân dân được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;



g) Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.



Các cơ quan cụ thể được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản này được quy
định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.



2. Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra gồm:



a) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
trinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội
phạm; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội
phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng,
Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng;



b) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của Hải quan gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục điều tra
chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu;



c) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của Kiểm lâm gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm;
Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng
Hạt Kiểm lâm;



d) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển gồm Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh
sát biển; Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng, Phó Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn trưởng, Phó Hải đoàn trưởng; Hải đội
trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát
biển;



đ) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của Kiểm ngư gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;



e) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Công an nhân dân gồm Giám đốc,
Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra của Công an nhân dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại giam theo quy
định của Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự;



g) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân gồm Giám thị,
Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương
đương.



h) Cán bộ điều tra thuộc các cơ quan quy định
tại khoản 1 Điều này.



Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra



1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm
vụ, quyền hạn:



a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý,
giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;



b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra
việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết
định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.



c) Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra
viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về
tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp
luật của Điều tra viên.



d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Cơ quan điều tra.



Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy
quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
về nhiệm vụ được ủy quyền.



2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ
quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi
tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung
hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết
định ủy thác điều tra;



b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo
quy định của Bộ luật này;



c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám
xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;



d) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ
sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc
yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu
cầu thay đổi người định giá tài sản.



đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về
tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;



e) Kết luận điều tra vụ án;



g) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ
điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;



h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các
hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.



3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố,
điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải
quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.



4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.



Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Điều tra viên



1. Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt
động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ
giải quyết nguồn tin về tội phạm;



b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;



c) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào
chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;



d) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và
lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị
khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai n
gười
bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm
chứng, bị hại, đương sự;



đ) Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người
bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao
người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát;
quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;



e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp
khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm
giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;



g) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật
tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng,
thực nghiệm điều tra;



h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố
tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ
trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật này.



2. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi,
quyết định của mình.



Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra



1. Cán bộ điều tra thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều tra viên:



a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi
cung và ghi các biên bản khác khi Điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự;



b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và
các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;



c) Giúp Điều tra viên trong việc lập hồ sơ
giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động
tố tụng khác.



2. Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên
về hành vi của mình.



Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ
đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra



1. Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại các điểm a, b,
c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động thụ lý, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;



b) Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó,
cán bộ điều tra trong việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố,
điều tra vụ án hình sự;



c) Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn
tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều
tra;



d) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra;



đ) Quyết định giao người bị buộc tội là
người dưới 18 tuổi cho
người đại diện của họ giám sát.



Khi vắng mặt, cấp trưởng ủy quyền cho một cấp
phó được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng. Cấp phó chịu trách nhiệm
trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy
quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.



2. Khi tiến hành tố tụng hình sự đối với tội
phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lý lịch
người phạm tội rõ ràng, những người quy định tại các điểm a, b,
c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những
người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;



b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi
tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, thay
đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can;



c) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc khám
nghiệm hiện trường;



d) Quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định
giá tài sản; quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài
liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;



đ) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và
lấy lời khai bị hại, đương sự; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin
về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố; triệu tập và lấy lời khai
người làm chứng; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;



e) Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này;



g) Kết luận điều tra, đề nghị truy tố hoặc kết
luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra; quyết định tạm đình chỉ điều
tra; quyết định phục hồi điều tra.



3. Khi tiến hành tố tụng hình sự đối với tội
phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít
nghiêm trọng nhưng phức tạp, những người được quy định tại các điểm
a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền
hạn:



a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những
người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;



b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay
đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án;



c) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo
quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;



d) Triệu tập và lấy lời khai người làm
chứng, bị hại, đương sự.



4. Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền
hạn:



a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
lấy lời khai của những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về
tội phạm;



b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;



c) Hỏi cung bị can; lấy lời khai người tố giác,
báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng,
bị hại, đương sự;



d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành
lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực
tiếp đến vụ án.



5. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp
trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải
quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán
bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.



Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan khác của
Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra



1. Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại điểm e và điểm
g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động khởi tố, điều
tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;



b) Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó,
cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;



c) Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn
tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều
tra;



d) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra.



Khi cấp trưởng vắng mặt, một cấp phó được ủy
quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước
cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.



2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, những người
được quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật
này có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những
người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;



b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết
nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung
quyết định khởi tố vụ án;



c) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc khám
nghiệm hiện trường;



d) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo
quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;



đ) Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo
tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người làm
chứng, bị hại, đương sự.



3. Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền
hạn:



a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
lấy lời khai của những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về
tội phạm;



b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;



c) Lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội
phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại,
đương sự;



d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành
lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực
tiếp đến vụ án;



đ) Giao, gửi các lệnh, quyết định và các văn
bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.



4. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp
trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Công an nhân dân, Quân
đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp
phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.



Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát



1. Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ,
quyền hạn:



a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự;



b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp
luật của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát;



c) Quyết định phân công hoặc thay đổi Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp
luật của Kiểm sát viên;



d) Quyết định rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết
định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới;



đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Viện kiểm sát.



Khi vắng mặt, Viện trưởng Viện kiểm sát ủy
quyền cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về nhiệm vụ
được ủy quyền.



2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát
có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về
tội phạm, khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi
tố bị can; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi
tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định của Bộ luật này;



b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết
nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi
quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định
khởi tố bị can; quyết định nhập, tách vụ án;



c) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; quyết
định việc gia hạn kiểm tra và xác minh nguồn tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ,
gia hạn điều tra, gia hạn tạm giam, gia hạn truy tố;



d) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý
vật chứng;



đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ
sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi
người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người
định giá tài sản;



e) Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi
Điều tra viên, Cán bộ điều tra;



g) Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định,
lệnh của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra;



h) Quyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không
có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra;



i) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải
quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra; quyết định chuyển vụ án;



k) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt
buộc chữa bệnh;



l) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy
bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;



m) Quyết định truy tố bị can, trả hồ sơ để điều
tra bổ sung hoặc điều tra lại;



n) Yêu cầu phục hồi điều tra; quyết định tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;
quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội
phạm; quyết định phục hồi điều tra vụ án, phục hồi điều tra đối với bị can,
phục hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị can;



o) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;



p) Thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của
pháp luật;



q) Ban hành quyết định, lệnh và tiến hành các
hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.



3. Khi được phân công thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết
định của mình.



4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.



Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Kiểm sát viên



1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có những
nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn
tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền;



b) Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết
nguồn tin về tội phạm;



c) Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin
về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm
sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của
cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra
của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra;



d) Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện
trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực
nghiệm điều tra, khám xét;



đ) Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc
giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều
tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra;



e) Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều
tra truy nã, đình nã bị can;



g) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và
lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm
chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai n
gười bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;



h) Quyết định áp giải người bị bắt, bị can;
quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát
người dưới 18 tuổi phạm tội;



i) Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều
tra theo quy định của Bộ luật này;



k) Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề
nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;



l) Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo
trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của
Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết
vụ án tại phiên tòa, phiên họp;



m) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai
đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết
định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án;



n) Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định
của Tòa án;



o) Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy
định của pháp luật;



p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố
tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện
trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.



2. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về
hành vi, quyết định của mình.



Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Kiểm tra viên



1. Kiểm tra viên thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây theo sự phân công của Kiểm sát viên:



a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi
cung và ghi các biên bản khác trong tố tụng hình sự;



b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và
các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;



c) Giúp Kiểm sát viên trong việc lập hồ sơ kiểm
sát, hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm và tiến hành hoạt động tố
tụng khác.



2. Kiểm tra viên phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên
về hành vi của mình.



Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án



1. Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền
hạn:



a) Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự;
quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử;



b) Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án,
Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư
ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định phân công Thẩm
tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;



c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư
ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;



d) Ra quyết định thi hành án hình sự;



đ) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;



e) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù;



g) Quyết định xóa án tích;



h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Tòa án.



Khi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một
Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án
Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền.



2. Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự,
Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ
biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng;



b) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt
buộc chữa bệnh;



c) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy
bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;



d) Kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;



đ) Quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng
khác thuộc thẩm quyền của Tòa án;



e) Tiến hành hoạt động tố tụng khác theo
quy định của Bộ luật này.



3. Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án
hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Chánh
án Tòa án không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi,
quyết định của mình.



4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.



Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Thẩm phán



1. Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử
vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên
tòa;



b) Tiến hành xét xử vụ án;



c) Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử;



d) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm
quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.



2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có những nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện pháp tạm giam;



b) Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;



c) Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định
đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;



d) Điều hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại
phiên tòa;



đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ
sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi
người giám định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài
sản;



e) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào
chữa; thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay
đổi người phiên dịch, người dịch thuật;



g) Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi
đến phiên tòa;



h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố
tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án
theo quy định của Bộ luật này.



3. Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hành vi, quyết định của mình.



Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Hội thẩm



1. Hội thẩm được phân công xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên
tòa;



b) Tiến hành xét xử vụ án;



c) Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.



2. Hội thẩm phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi, quyết định của mình.



Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Thư ký Tòa án



1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố
tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Kiểm tra sự có mặt của những người
được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;



b) Phổ biến nội quy phiên tòa;



c) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những
người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;



d) Ghi biên bản phiên tòa;



đ) Tiến hành hoạt động tố tụng
khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.



2. Thư ký Tòa án phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình.



Điều 48.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên



1. Thẩm tra viên được phân công
tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:



a) Thẩm tra hồ sơ vụ án mà bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh
án hoặc Phó Chánh án Tòa án;



b) Kết luận việc thẩm tra và báo
cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án;



c) Thẩm tra viên giúp Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về
công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Chánh án Tòa án hoặc
Phó Chánh án Tòa án.



2. Thẩm tra viên phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án, Phó Chánh án Tòa án về hành vi của
mình.



Điều 49.
Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng



Người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các
trường hợp:



1. Đồng thời là bị hại, đương
sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can,
bị cáo;



2. Đã tham gia với tư cách là
người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;



3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho
rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.



Điều 50.
Người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng



1. Kiểm sát viên.



2. Người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ.



3. Người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.



Điều 51.
Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra



1. Điều tra viên, Cán bộ điều
tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các
trường hợp:



a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;



b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ
án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm
tra viên hoặc Thư ký Tòa án.



2. Việc thay đổi Điều tra viên,
Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra quyết định.



Điều tra viên bị thay đổi là
Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến
hành.



Điều 52. Thay
đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên



1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường
hợp:



a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;



b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ
án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm
tra viên hoặc Thư ký Tòa án.



2. Việc thay đổi Kiểm sát viên
trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng
cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định.



Kiểm sát viên bị thay đổi là
Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
quyết định.



Trường hợp phải thay đổi Kiểm
sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.



Điều 53.
Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm



1. Thẩm phán, Hội thẩm phải từ
chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:



a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;



b) Họ cùng trong một Hội đồng
xét xử và là người thân thích với nhau;



c) Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc
phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ
điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.



2. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội
thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công
giải quyết vụ án quyết định.



Thẩm phán bị thay đổi là Chánh
án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.



Việc thay đổi Thẩm phán, Hội
thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng
cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì
thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số.



Trường hợp phải thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.



Điều 54.
Thay đổi Thư ký Tòa án



1. Thư ký Tòa án phải từ chối
tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:



a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;



b) Đã tiến hành tố tụng vụ án đó
với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều tra,
Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.



2. Việc thay đổi Thư ký Tòa án
trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải
quyết vụ án quyết định.



Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại
phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.



Trường hợp phải thay đổi Thư ký
Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa.



Chương IV



NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG



Điều 55.
Người tham gia tố tụng



1. Người tố giác, báo tin về tội
phạm, kiến nghị khởi tố.



2. Người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố.



3. Người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp.



4. Người bị bắt.



5. Người bị tạm giữ.



6. Bị can.



7. Bị cáo.



8. Bị hại.



9. Nguyên đơn dân sự.



10. Bị đơn dân sự.



11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án.



12. Người làm chứng.



13. Người chứng kiến.



14. Người giám định.



15. Người định giá tài sản.



16. Người phiên dịch, người dịch
thuật.



17. Người bào chữa.



18. Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự.



19. Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.



20. Người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ
luật này.



Điều 56.
Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố



1. Cá nhân đã tố giác, báo tin
về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có
quyền:



a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;



b) Được thông báo kết quả giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;



c) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.



2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức quy
định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà
mình biết về sự việc.



Điều 57.
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố



1. Người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố có quyền:



a) Được thông báo về hành vi bị
tố giác, bị kiến nghị khởi tố;



b) Được thông báo, giải thích về
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



c) Trình bày lời khai, trình bày
ý kiến;



d) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;



đ) Trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;



e) Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;



g) Được thông báo kết quả giải
quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;



h) Khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.



2. Người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tố giác, kiến nghị khởi tố.



Điều 58.
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt



1. Người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo
quyết định truy nã có quyền:



a) Được nghe, nhận lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết
định truy nã;



b) Được biết lý do mình bị giữ,
bị bắt;



c) Được thông báo, giải thích
về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



d) Trình bày lời khai, trình bày
ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải
nhận mình có tội;



đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;



e) Trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra,
đánh giá;



g) Tự bào chữa, nhờ người bào
chữa;



h) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc
giữ người, bắt người.



2. Người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của
Bộ luật này.



Điều 59.
Người bị tạm giữ



1. Người bị tạm giữ là người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị
bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ
đã có quyết định tạm giữ.



2. Người bị tạm giữ có quyền:



a) Được biết lý do mình bị tạm
giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn
quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ
luật này;



b) Được thông báo, giải thích về
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



c) Trình bày lời khai, trình bày
ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải
nhận mình có tội;



d) Tự bào chữa, nhờ người bào
chữa;



đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;



e) Trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;



g) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.



3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ
chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm
giam.



Điều 60. Bị
can



1. Bị can là người hoặc pháp
nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực
hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ
luật này.



2. Bị can có quyền:



a) Được biết lý do mình bị khởi
tố;



b) Được thông báo, giải thích về
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



c) Nhận quyết định khởi tố bị
can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê
chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ
sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm
đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng,
quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật
này;



d) Trình bày lời khai, trình bày
ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải
nhận mình có tội;



đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;



e) Trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;



g) Đề nghị giám định, định giá
tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám
định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;



h) Tự bào chữa, nhờ người bào
chữa;



i) Đọc, ghi chép bản sao tài
liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao
tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có
yêu cầu;



k) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.



3. Bị can có nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do
bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ
trốn thì bị truy nã;



b) Chấp hành quyết định, yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.



4. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì,
phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục,
thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số
hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan
đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.



Điều 61. Bị
cáo



1. Bị cáo là người hoặc pháp
nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là
pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
theo quy định của Bộ luật này.



2. Bị cáo có quyền:



a) Nhận quyết định đưa vụ án ra
xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các
quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;



b) Tham gia phiên tòa;



c) Được thông báo, giải thích về
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



d) Đề nghị giám định, định giá
tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám
định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu
tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án,
người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;



đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;



e) Trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;



g) Tự bào chữa, nhờ người bào
chữa;



h) Trình bày lời khai, trình bày
ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải
nhận mình có tội;



i) Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi
hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận
tại phiên tòa;



k) Nói lời sau cùng trước khi
nghị án;



l) Xem biên bản phiên tòa, yêu
cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;



m) Kháng cáo bản án, quyết định
của Tòa án;



n) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



o) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.



3. Bị cáo có nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập
của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;



b) Chấp hành quyết định, yêu cầu
của Tòa án.



Điều 62. Bị
hại



1. Bị hại là cá nhân trực tiếp
bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt
hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.



2. Bị hại hoặc người đại diện
của họ có quyền:



a) Được thông báo, giải thích
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;



c) Trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;



d) Đề nghị giám định, định giá
tài sản theo quy định của pháp luật;



đ) Được thông báo kết quả điều
tra, giải quyết vụ án;



e) Đề nghị thay đổi người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật;



g) Đề nghị hình phạt, mức bồi
thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;



h) Tham gia phiên tòa; trình bày
ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa;
tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên
bản phiên tòa;



i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;



k) Tham gia các hoạt động tố
tụng theo quy định của Bộ luật này;



l) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe
dọa;



m) Kháng cáo bản án, quyết định
của Tòa án;



n) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



o) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.



3. Trường hợp vụ án được khởi tố
theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời
buộc tội tại phiên tòa.



4. Bị hại có nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý
do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;



b) Chấp hành quyết định, yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.



5. Trường hợp bị hại chết, mất
tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này.



Cơ quan, tổ chức là bị hại có
sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ
chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.



Điều 63.
Nguyên đơn dân sự



1. Nguyên đơn dân sự là cá nhân,
cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường
thiệt hại.



2. Nguyên đơn dân sự hoặc người
đại diện của họ có quyền:



a) Được thông báo, giải thích
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;



c) Trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;



d) Được thông báo kết quả điều
tra, giải quyết vụ án;



đ) Yêu cầu giám định, định giá
tài sản theo quy định của pháp luật;



e) Đề nghị thay đổi người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật;



g) Đề nghị mức bồi thường thiệt
hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;



h) Tham gia phiên tòa; trình bày
ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại
phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản
phiên tòa;



i) Tự bảo vệ, nhờ người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;



k) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



l) Kháng cáo bản án, quyết định
của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;



m) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.



3. Nguyên đơn dân sự có nghĩa
vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



b) Trình bày trung thực những
tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;



c) Chấp hành quyết định, yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.



Điều 64. Bị
đơn dân sự



1. Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ
quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.



2. Bị đơn dân sự hoặc người đại
diện của họ có quyền:



a) Được thông báo, giải thích
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



b) Chấp nhận hoặc bác bỏ một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;



c) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;



d) Trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;



đ) Yêu cầu giám định, định giá
tài sản theo quy định của pháp luật;



e) Được thông báo kết quả điều
tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;



g) Đề nghị thay đổi người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật;



h) Tham gia phiên tòa; trình bày
ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại
phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên
tòa;



i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;



k) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



l) Kháng cáo bản án, quyết định
của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;



m) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.



3. Bị đơn dân sự có nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



b) Trình bày trung thực những
tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;



c) Chấp hành quyết định, yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.



Điều 65.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án



1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án hình sự.



2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:



a) Được thông báo, giải thích
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;



c) Yêu cầu giám định, định giá
tài sản theo quy định của pháp luật;



d) Tham gia phiên tòa; phát biểu
ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh
luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản
phiên tòa;



đ) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;



e) Trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;



g) Kháng cáo bản án, quyết định
của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
mình;



h) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



i) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.



3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án có nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



b) Trình bày trung thực những
tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình;



c) Chấp hành quyết định, yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.



Điều 66.
Người làm chứng



1. Người làm chứng là người biết
được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.



2. Những người sau đây không
được làm chứng:



a) Người bào chữa của người bị
buộc tội;



b) Người do nhược điểm về tâm
thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên
quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.



3. Người làm chứng có quyền:



a) Được thông báo, giải thích
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo
vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp
khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;



c) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc
mình tham gia làm chứng;



d) Được cơ quan triệu tập thanh
toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.



4. Người làm chứng có nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không
vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của
họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;



b) Trình bày trung thực những
tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do
biết được những tình tiết đó.



5. Người làm chứng khai báo gian
dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả
kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật Hình sự.



6. Cơ quan, tổ chức nơi người
làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố
tụng.



Điều 67.
Người chứng kiến



1. Người chứng kiến là người
được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành
hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.



2. Những người sau đây không
được làm người chứng kiến:



a) Người thân thích của người bị
buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



b) Người do nhược điểm về tâm
thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;



c) Người dưới 18 tuổi;



d) Có lý do khác cho thấy người
đó không khách quan.



3. Người chứng kiến có quyền:



a) Được thông báo, giải thích
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



b) Yêu cầu người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người
thân thích của mình khi bị đe dọa;



c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra
nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;



d) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc
mình tham gia chứng kiến;



đ) Được cơ quan triệu tập thanh
toán chi phí theo quy định của pháp luật.



4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:



a) Có mặt theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động
tố tụng được yêu cầu;



c) Ký biên bản về hoạt động mà
mình chứng kiến;



d) Giữ bí mật về hoạt động điều
tra mà mình chứng kiến;



đ) Trình bày trung thực những
tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng.



Điều 68.
Người giám định



1. Người giám định là người có
kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định
của pháp luật.



2. Người giám định có quyền:



a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án
có liên quan đến đối tượng phải giám định;



b) Yêu cầu cơ quan trưng cầu,
người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc
kết luận;



c) Tham dự vào việc hỏi cung,
lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám
định;



d) Từ chối thực hiện giám định
trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung
cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt
quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;



đ) Ghi riêng ý
kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung
trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành;



e) Các quyền khác theo quy định
của Luật giám định tư pháp.



3. Người giám định có nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



b) Giữ bí mật điều tra mà mình
biết được khi thực hiện giám định;



c) Các nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật Giám định tư pháp.



4. Người giám định kết luận gian
dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không
do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ
luật Hình sự.



5. Người giám định phải từ chối
tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:



a) Đồng thời là bị hại, đương
sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can,
bị cáo;



b) Đã tham gia với tư cách là
người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định
giá tài sản trong vụ án đó;



c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ
án đó.



6. Việc thay đổi người giám định
do cơ quan trưng cầu giám định quyết định.



Điều 69.
Người định giá tài sản



1. Người định giá tài sản là
người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định của
pháp luật.



2. Người định giá tài sản có quyền:



a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án
liên quan đến đối tượng phải định giá;



b) Yêu cầu cơ quan yêu cầu
định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá cung cấp tài liệu cần
thiết cho việc định giá;



c) Từ chối thực hiện định giá
trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu cung
cấp không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá vượt
quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;



d) Ghi ý kiến kết luận của mình
vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá
tài sản;



đ) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.



3. Người định giá tài sản có
nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



b) Giữ bí mật điều tra mà mình
biết được khi thực hiện định giá tài sản;



c) Các nghĩa vụ khác theo quy
định của luật.



4. Người định giá tài sản kết
luận gian dối hoặc từ chối tham gia định giá mà không vì lý do bất khả kháng
hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy
định của Bộ luật Hình sự.



5. Người định giá tài sản phải
từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:



a) Đồng thời là bị hại, đương
sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can,
bị cáo;



b) Đã tham gia với tư cách là
người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người dịch
thuật trong vụ án đó;



c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ
án đó.



6. Việc thay đổi người định giá
tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tài sản quyết định.



Điều 70.
Người phiên dịch, người dịch thuật



1. Người phiên dịch, người dịch
thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử
dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.



2. Người phiên dịch, người dịch
thuật có quyền:



a) Được thông báo, giải thích
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;



b) Đề nghị cơ quan yêu cầu bảo
vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;



c) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc
phiên dịch, dịch thuật;



d) Được cơ quan yêu cầu chi trả
thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.



3. Người phiên dịch, người dịch
thuật có nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



b) Phiên dịch, dịch thuật trung
thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch
thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;



c) Giữ bí mật điều tra mà mình
biết được khi phiên dịch, dịch thuật;



d) Phải cam đoan trước cơ quan
đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.



4. Người phiên dịch, người dịch
thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các
trường hợp:



a) Đồng thời là bị hại, đương
sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can,
bị cáo;



b) Đã tham gia với tư cách là
người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong
vụ án đó;



c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ
án đó.



5. Việc thay đổi người phiên
dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu phiên dịch, dịch thuật quyết định.



6. Những quy định tại Điều này
cũng áp dụng đối với người biết được cử chỉ, hành vi của người câm, người điếc,
chữ của người mù.



Điều 71.
Trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người tham gia tố tụng



1. Cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.



Trường hợp người bị buộc tội,
người bị hại thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp
pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải
thích cho họ quyền được trợ giúp pháp lý; nếu họ đề nghị được trợ giúp pháp lý
thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước.



2. Việc thông báo, giải thích
phải ghi vào biên bản.



Chương V



BÀO CHỮA,
BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ



Điều 72. Người bào chữa



1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.



2. Người bào chữa có thể là:



a) Luật sư;



b) Người đại diện của người bị buộc tội;



c) Bào chữa viên nhân dân;



d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng
được trợ giúp pháp lý.



3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung
thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội
là thành viên của tổ chức mình.



4. Những người sau đây không được bào chữa:



a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc
đang tiến hành tố tụng vụ án đó;



b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định,
người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;



c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa
được xóa án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.



5. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong
cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.



Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.



Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào
chữa



1. Người bào chữa có quyền:



a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;



b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị
can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được
hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung
của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt,
người bị tạm giữ, bị can;



c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng
nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;



d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa
điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra
khác theo quy định của Bộ luật này;



đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố
tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;



e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám
định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay
đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;



g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề
nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng;



h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;



i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật
liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra,
đánh giá;



k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám
định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;



l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến
việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;



m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;



n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng;



o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18
tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật
này.



2. Người bào chữa có nghĩa vụ:



a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình
tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự của bị can, bị cáo;



b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ;



c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận
bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách
quan;



d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người
khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;



đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào
chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì
phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;



e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa;
không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục
đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;



g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình
biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được
sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.



3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị
hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo
quy định của luật.



Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham gia
tố tụng



Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.



Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi
người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.



Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc
gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa
tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.



Điều 75. Lựa chọn người bào chữa



1. Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân
thích của họ lựa chọn.



2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào
chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý
người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào
chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị bắt,
người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền
đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện
hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.



Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào
chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị
tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc
người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người
bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển
đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ
người bào chữa.



3. Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người
bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ,
người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.



4. Người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho
người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.



Điều 76. Chỉ định người bào chữa



1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc
người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:



a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung
hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;



b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa;
người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.



2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ
chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này:



a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;



b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư
bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;



c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ
chức mình.



Điều 77. Thay đổi hoặc từ chối người bào
chữa



1. Những người sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào
chữa:



a) Người bị buộc tội;



b) Người đại diện của người bị buộc tội;



c) Người thân thích của người bị buộc tội.



Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý
của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.



2. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai
đoạn điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ
thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người
bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ chối.



 3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản
1 Điều 76 của Bộ luật này, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người
thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.



Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật
này.



Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc
người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc chỉ định người
bào chữa.



Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa



1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào
chữa.



2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:



a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy
yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích
của người bị buộc tội;



b) Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc
thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;



c) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;



d) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất
trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có
chứng thực.



3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76
của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:



a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản
cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản
phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;



b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;



c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất
trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực
và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước.



4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2
hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra
giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định
tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo
người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên
quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều
kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.



5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa
khi thuộc một trong các trường hợp:



a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;



b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người
bào chữa.



6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình
tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:



a) Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;



b) Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối
hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.



7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào
chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong
các trường hợp:



a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;



b) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.



Điều 79. Trách nhiệm thông báo cho người
bào chữa



1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải báo trước một thời gian hợp
lý cho người bào chữa về thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động tố tụng mà họ
có quyền tham gia theo quy định của Bộ luật này.



2. Trường hợp người bào chữa đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng báo trước mà không có mặt thì hoạt động tố tụng vẫn được tiến hành, trừ
trường hợp quy định tại Điều 291 của Bộ luật này.



Điều 80. Gặp người bị bắt, người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam



1. Để gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm
giam, người bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo người bào chữa, Thẻ luật
sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân.



2. Cơ quan quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang
bị tạm giam phải phổ biến nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ và yêu cầu người
bào chữa chấp hành nghiêm chỉnh. Trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm
quy định về việc gặp thì phải dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.



Điều 81. Thu thập, giao chứng cứ, tài
liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa



1. Người bào chữa thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan
đến việc bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Bộ luật
này.



2. Tùy từng giai đoạn tố tụng, khi thu thập được chứng cứ, tài liệu, đồ
vật liên quan đến việc bào chữa, người bào chữa phải kịp thời giao cho cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ án. Việc giao, nhận
chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.



3. Trường hợp không thể thu thập được chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan
đến việc bào chữa thì người bào chữa có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng thu thập.



Điều 82. Đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu
trong hồ sơ vụ án



1. Sau khi kết thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi chép, sao chụp tài
liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm để người bào chữa
đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.



2. Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao
nguyên trạng hồ sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc,
hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật.



Điều 83. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố



1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.



2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố có thể là:



a) Luật sư;



b) Bào chữa viên nhân dân;



c) Người đại diện;



d) Trợ giúp viên pháp lý.



3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố có quyền:



a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;



b) Kiểm tra, đánh giá và
trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng
kiểm tra, đánh giá;



c) Có mặt khi lấy lời khai người
bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát
viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi
lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi
người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;



d) Có mặt khi đối chất, nhận
dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;



đ) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.



4. Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có nghĩa vụ:



a) Sử dụng các biện pháp do pháp
luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;



b) Giúp người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.



Điều 84.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự



1. Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp.



2. Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là:



a) Luật sư;



b) Người đại diện;



c) Bào chữa viên nhân dân;



d) Trợ giúp viên pháp lý.



3. Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:



a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, yêu cầu;



b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về
chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng kiểm tra, đánh giá;



c) Yêu cầu giám định, định giá
tài sản;



d) Có mặt khi cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng
nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ
sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết
thúc điều tra;



đ) Tham gia hỏi, tranh luận tại
phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;



e) Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;



g) Đề nghị thay đổi người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật;



h) Kháng cáo phần bản án, quyết
định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ
là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.



4. Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:



a) Sử dụng các biện pháp do pháp
luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;



b) Giúp bị hại, đương sự về pháp
lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.



Chương VI



CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ



Điều 85.
Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự



Khi điều tra, truy tố và xét xử
vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng
minh:



1. Có hành vi phạm tội xảy ra
hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;



2. Ai là người thực hiện hành vi
phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm
hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;



3. Những tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của
bị can, bị cáo;



4. Tính chất và mức độ thiệt hại
do hành vi phạm tội gây ra;



5. Nguyên nhân và điều kiện phạm
tội;



6. Những tình tiết khác liên
quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt.



Điều 86.
Chứng cứ



 Chứng cứ là những gì có
thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng
làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành
vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.



Điều 87.
Nguồn chứng cứ



1. Chứng cứ được thu thập, xác
định từ các nguồn:



a) Vật chứng;



b) Lời khai, lời trình bày;



c) Dữ liệu điện tử;



d) Kết luận giám định, định giá
tài sản;



đ) Biên bản trong hoạt động khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;



e) Kết quả thực hiện ủy thác tư
pháp và hợp tác quốc tế khác;



g) Các tài liệu, đồ vật khác.



2. Những gì có thật nhưng không
được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá
trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.



Điều 88.
Thu thập chứng cứ



1. Để thu thập chứng cứ, cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ
theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng
cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ
án.



2. Để thu thập chứng cứ, người
bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những
người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan
đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu
điện tử liên quan đến việc bào chữa.



3. Những người tham gia tố tụng
khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.



4. Khi tiếp nhận chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật
này.



5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan
đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật
này thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm
sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời
hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày. Trong thời hạn 03
ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ
sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc
giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định tại
Điều 133 của Bộ luật này.



Điều 89.
Vật chứng



Vật chứng là vật được dùng làm
công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của
tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội
hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.



Điều 90.
Bảo quản vật chứng



1. Vật chứng phải được bảo quản
nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng được
thực hiện như sau:



a) Vật chứng cần được niêm phong
thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong được
lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong vật
chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;



b) Vật chứng là tiền, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí
quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo
quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng là
tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến
hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn nguy
hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người
được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;



c) Vật chứng không thể đưa về cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật,
tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ
chức nơi có vật chứng bảo quản;



d) Vật chứng thuộc loại mau hỏng
hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của mình
quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm giữ
của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;



đ) Vật chứng đưa về cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ quan Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố; cơ
quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn
xét xử và thi hành án.



2. Người có trách nhiệm bảo quản
vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng trái
phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì tuỳ
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của luật.



Trường hợp thêm, bớt, sửa đổi,
đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án
thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của luật.



Điều 91.
Lời khai của người làm chứng



1. Người làm chứng trình bày những
gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội,
bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và
trả lời những câu hỏi đặt ra.



2. Không được dùng làm chứng cứ
những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao
biết được tình tiết đó.



Điều 92.
Lời khai của bị hại



1. Bị hại trình bày những tình
tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và
trả lời những câu hỏi đặt ra.



2. Không được dùng làm chứng cứ
những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được
tình tiết đó.



Điều 93.
Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự



1. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự trình bày những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do tội
phạm gây ra.



2. Không được dùng làm chứng cứ
những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày nếu họ không thể
nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.



Điều 94.
Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án



1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án trình bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền
lợi, nghĩa vụ của họ.



2. Không được dùng làm chứng cứ
những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày
nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.



Điều 95.
Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người
bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm
giữ



Người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú,
đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ trình bày những tình tiết liên quan đến
việc họ bị nghi thực hiện tội phạm.



Điều 96.
Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm



Người tố giác, báo tin về tội phạm
trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về tội phạm.



Điều 97.
Lời khai của người chứng kiến



Người chứng kiến trình bày những
tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.



Điều 98.
Lời khai của bị can, bị cáo



1. Bị can, bị cáo trình bày
những tình tiết của vụ án.



2. Lời nhận tội của bị can, bị
cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ
án.



Không được dùng lời nhận tội của
bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.



Điều 99. Dữ
liệu điện tử



1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu,
chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ,
truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.



2. Dữ liệu điện tử được thu thập
từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và
các nguồn điện tử khác.



3. Giá trị chứng cứ của dữ liệu
điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ
liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử;
cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.



Điều 100.
Kết luận giám định



1. Kết luận giám định là văn bản
do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những
vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định.



2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kết
luận về vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm về
kết luận đó.



Nếu việc giám định do tập thể
giám định tiến hành thì tất cả thành viên đều ký vào bản kết luận. Trường hợp
có ý kiến khác nhau thì mỗi người ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết
luận.



3. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận giám định thì phải nêu rõ lý
do, nếu kết luận chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì quyết định giám định bổ sung hoặc
giám định lại theo thủ tục chung quy
định tại Bộ luật này
.



4. Kết luận giám định của người
được trưng cầu giám định thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi thì không
có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án.



Điều 101.
Kết luận định giá tài sản



1. Kết luận định giá tài sản là
văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được
yêu cầu.



Hội đồng định giá tài sản kết
luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.



2. Kết luận định giá tài sản
phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng định giá tài sản. Trường hợp
không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội
đồng ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận.



3. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận định giá tài sản thì phải nêu
rõ lý do; nếu kết luận chưa rõ thì quyết định định giá lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.



4. Kết luận định giá của Hội
đồng định giá tài sản vi phạm quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp
luật về định giá thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để
giải quyết vụ án.



Điều 102.
Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử



Những tình tiết được ghi trong
biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là
chứng cứ.



Điều 103.
Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác



Kết quả thực hiện ủy thác tư
pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp
có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án.



Điều
104. Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án



Những tình tiết liên quan đến vụ
án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được
coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì được coi là vật chứng.



Điều 105.
Thu thập vật chứng



Vật chứng phải được thu thập kịp
thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường
hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể ghi hình
để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản theo quy định
của pháp luật.



Điều 106.
Xử lý vật chứng



1. Việc xử lý vật chứng do Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết
định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định
nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết
định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng
phải được ghi vào biên bản.



2. Vật chứng được xử lý như sau:



a) Vật chứng là công cụ, phương
tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà
nước hoặc tiêu hủy;



b) Vật chứng là tiền bạc hoặc
tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà
nước;



c) Vật chứng không có giá trị
hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.



3. Trong quá trình điều tra,
truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có
quyền:



a) Trả lại ngay tài sản đã thu
giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý
hợp pháp tài sản đó;



b) Trả lại ngay vật chứng cho
chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử
lý vụ án và thi hành án;



c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng
hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp
không bán được thì tiêu hủy;



d) Vật chứng là động vật hoang
dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao
cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.



4. Trường hợp có tranh chấp về
quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự.



Điều 107.
Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử



1. Phương tiện điện tử phải được
thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng và niêm phong ngay sau khi thu
giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến hành theo quy định của pháp luật.



Trường hợp không thể thu giữ
phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và bảo quản như đối với vật
chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lưu trữ, bảo toàn
nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã sao
lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.



2. Khi thu thập, chặn thu, sao
lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc
trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành phải lập
biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.



3. Khi nhận được quyết định trưng
cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cá nhân, tổ chức
có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử.



4. Việc phục hồi, tìm kiếm, giám
định dữ liệu điện tử chỉ được thực hiện trên bản sao; kết quả phục hồi, tìm
kiếm, giám định phải chuyển sang dạng có thể đọc, nghe hoặc nhìn được.



5. Phương tiện điện tử, dữ liệu
điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định của Bộ luật này. Khi xuất
trình chứng cứ là dữ liệu điện tử phải kèm theo phương tiện lưu trữ dữ liệu
hoặc bản sao dữ liệu điện tử.



Điều 108.
Kiểm tra, đánh giá chứng cứ



1. Mỗi chứng cứ
phải được kiểm tra, đánh giá để xác định tính hợp pháp, xác thực và liên quan
đến vụ án. Việc xác định những chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ để giải
quyết vụ án hình sự.



2. Người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải kiểm tra, đánh giá đầy
đủ, khách quan, toàn diện mọi chứng cứ đã thu thập được về vụ án.



Chương VII



BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ



Mục I.
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN



Điều 109.
Các biện pháp ngăn chặn



1. Để kịp thời ngăn chặn tội
phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc
điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành
án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền
của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm
giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn
xuất cảnh.



2. Các trường hợp bắt người gồm
bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt
người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn
độ.



Điều 110.
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp



1. Khi thuộc một trong các
trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:



a) Có đủ căn cứ để xác định
người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;



b) Người cùng thực hiện tội phạm
hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và
xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc người đó trốn;



c) Có dấu vết của tội phạm ở
người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi
thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu
hủy chứng cứ.



2. Những người sau đây có quyền
ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:



a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra các cấp;



b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp
trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng
Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc
Trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng
Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng
Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát
biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh
sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;



c) Người chỉ huy tàu bay, tàu
biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.



3. Lệnh giữ người trong trường
hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ
người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 132 của Bộ luật này. Việc thi hành lệnh giữ người trong trường
hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ
luật này.



4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ
khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a
và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị
giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm
quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.



Sau khi giữ người trong trường
hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải giải ngay
người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp
khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải
lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải ra
quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc
trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc
giữ người để xét phê chuẩn.



 Lệnh bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do,
căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.



5. Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát
phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm:



a) Văn bản đề nghị Viện kiểm sát
phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;



b) Lệnh giữ người trong trường
hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định
tạm giữ;



c) Biên bản giữ người trong
trường hợp khẩn cấp;



d) Biên bản ghi lời khai của
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;



đ) Chứng cứ, tài liệu, đồ vật
liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.



6. Viện kiểm sát phải kiểm sát
chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết,
Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh
bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc,
vụ án.



Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi
nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê
chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp
khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải
trả tự do ngay cho người bị giữ.



Điều 111.
Bắt người phạm tội quả tang



1. Đối với người đang thực hiện
tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt
thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan
Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải
lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều
tra có thẩm quyền.



2. Khi bắt người phạm tội quả
tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.



3. Trường hợp Công an xã,
phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả
tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có
liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường
theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan
điều tra có thẩm quyền.



Điều 112.
Bắt người đang bị truy nã



1. Đối với người đang bị truy nã
thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công
an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập
biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra
có thẩm quyền.



2. Khi bắt người đang bị truy nã
thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.



3. Trường hợp Công an xã,
phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy
nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên
quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt
hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.



Điều 113.
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam



1. Những người sau đây có quyền
ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:



a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng
cấp phê chuẩn trước khi thi hành;



b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân
sự các cấp;



c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.



2. Lệnh bắt, quyết định phê
chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do
bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật
này.



Người thi hành lệnh, quyết định
phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của
người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người
bị bắt.



Khi tiến hành bắt người tại nơi
người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác
chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có
đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến
hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.



3. Không được bắt người vào ban
đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.



Điều 114.
Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người
hoặc nhận người bị giữ, bị bắt



1. Sau khi giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả
tự do cho người bị bắt.



2. Sau khi lấy lời khai người bị
bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông
báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi
nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định
đình nã.



Trường hợp cơ quan đã ra quyết
định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ
quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo
ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà
cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người
bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài
liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.



Trường hợp không thể đến nhận
ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm
giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng
cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh
tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến Trại
tạm giam nơi gần nhất.



3. Trường hợp người bị bắt có
nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao
người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.



Điều 115.
Biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, biên bản bắt người



1. Người thi hành lệnh giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi trường
hợp đều phải lập biên bản.



Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày,
tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình
diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài liệu, đồ
vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ,
người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ luật
này.



Biên bản được đọc cho người bị
giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt, người
thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký tên vào
biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có
quyền ghi vào biên bản và ký tên.



Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật
của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật
này.



2. Khi giao, nhận người bị giữ,
người bị bắt phải lập biên bản.



Ngoài nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao biên bản lấy
lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức khỏe của người bị
giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận.



Điều 116.
Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người



Sau khi giữ người, bắt
người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông
báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.



Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải
thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết;
trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo
cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại
giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.



Nếu việc thông báo cản trở truy
bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn,
người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận
người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.



Điều 117.
Tạm giữ



1. Tạm giữ có thể áp dụng đối
với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp
phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt
theo quyết định truy nã.



2. Những người có thẩm quyền ra
lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này
có quyền ra quyết định tạm giữ.



Quyết định tạm giữ phải ghi rõ
họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt
đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải
giao cho người bị tạm giữ.



3. Người thi hành quyết định tạm
giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định
tại Điều 59 của Bộ luật này.



4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ
khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm
giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc
Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc
không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và
người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.



Điều 118.
Thời hạn tạm giữ



1. Thời hạn tạm giữ không quá 03
ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ,
người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định
tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.



2. Trường hợp cần thiết, người
ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường
hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng
không quá 03 ngày.



Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ
đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê
chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ,
Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.



3. Trong khi tạm giữ, nếu không
đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường
hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm
giữ.



4. Thời gian tạm giữ được trừ
vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.



Điều 119.
Tạm giam



1. Tạm giam có thể áp dụng đối
với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.



2. Tạm giam có thể áp dụng đối
với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự
quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một
trong các trường hợp:



a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn
khác nhưng vi phạm;



b) Không có nơi cư trú rõ ràng
hoặc không xác định được lý lịch của bị can;



c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết
định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;



d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu
hiệu tiếp tục phạm tội;



đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu
hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan
đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác
tội phạm và người thân thích của những người này.



3. Tạm giam có thể áp dụng đối
với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt
tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định
truy nã.



4. Đối với bị can, bị cáo là phụ
nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị
bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng
biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:



a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết
định truy nã;



b) Tiếp tục phạm tội;



c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng
ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu
hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan
đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác
tội phạm hoặc người thân thích của những người này;



d) Bị can, bị cáo về tội xâm
phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ
thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.



5. Những người có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh,
quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm
giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê
chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết
thúc việc xét phê chuẩn.



6. Cơ quan điều tra phải kiểm
tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm
giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.



Điều 120.
Việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm
giam



1. Trường hợp người bị tạm giữ,
tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm
thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc
quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường
hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc
quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị
tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.



2. Trường hợp người bị tạm giữ,
tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra
quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp
bảo quản.



3. Cơ quan ra quyết định tạm
giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam
biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc
thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.



Điều 121.
Bảo lĩnh



1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn
chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa
án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.



2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận
bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ
chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức.



Cá nhân là người đủ 18 tuổi
trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và
có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can,
bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có
02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc, học tập.



Trong giấy cam đoan, cơ quan,
tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm
các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo
lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo
lĩnh.



3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh
phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập,
trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;



b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục
phạm tội;



c) Không mua chuộc, cưỡng ép,
xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.



Trường hợp bị can, bị cáo vi
phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.



4. Những người có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được
Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.



5. Thời hạn bảo lĩnh không được
quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời
hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên
án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.



6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất,
mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.



Điều 122.
Đặt tiền để bảo đảm



1. Đặt tiền để bảo đảm là biện
pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của
họ đặt tiền để bảo đảm.



2. Bị can, bị cáo được đặt tiền
phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:



a) Có mặt theo giấy triệu tập,
trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;



b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục
phạm tội;



c) Không mua chuộc, cưỡng ép,
xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.



Trường hợp bị can, bị cáo vi
phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt
bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.



3. Những người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết
định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của
Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.



4. Thời hạn đặt tiền không quá
thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn
đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án
cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành
đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả
lại cho họ số tiền đã đặt.



5. Người thân thích của bị can,
bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để
bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân
sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết
của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.



6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì,
phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức
tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã
đặt để bảo đảm.



Điều 123.
Cấm đi khỏi nơi cư trú



1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là
biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý
lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án.



2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi
nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:



a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu
không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;



b) Có mặt theo giấy triệu tập,
trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;



c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục
phạm tội;



d) Không mua chuộc, cưỡng ép,
xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không
tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người
tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.



Trường hợp bị can, bị cáo vi
phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.



3. Những người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi
cư trú.



4. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư
trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật
này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá
thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.



5. Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi
cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo
và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân
đội đó để quản lý, theo dõi họ.



Trường hợp bị can, bị cáo vì lý
do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú
thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư
trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra
lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.



6. Nếu bị can, bị cáo vi phạm
nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư
trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã
ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.



Điều 124.
Tạm hoãn xuất cảnh



1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối
với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu
hiệu bỏ trốn:



a) Người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị
nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc
tiêu hủy chứng cứ;



b) Bị can, bị cáo.



2. Những người có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất
cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113
của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước
khi thi hành.



3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh
không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối
với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời
điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.



Điều 125.
Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn



1. Mọi biện pháp ngăn chặn đang
áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:



a) Quyết định không khởi tố vụ
án hình sự;



b) Đình chỉ điều tra, đình chỉ
vụ án;



c) Đình chỉ điều tra đối với bị
can, đình chỉ vụ án đối với bị can;



d) Bị cáo được Tòa án tuyên
không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt
tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không
giam giữ.



2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể
thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.



Đối với những biện pháp ngăn
chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc
thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong
thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện
pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp
ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay
thế biện pháp ngăn chặn khác.



Mục II. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ



Điều 126. Các biện pháp cưỡng chế



Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong
phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.



Điều 127. Áp giải, dẫn giải



1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị buộc tội.



2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:



a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà
không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;



b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định
trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả
kháng hoặc không do trở ngại khách quan;



c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh
có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ
án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không
do trở ngại khách quan.



3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét
xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.



4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng,
năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người
bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 132 của Bộ luật này.



5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết
định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều
133 của Bộ luật này.



Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ
chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.



6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được
áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan
y tế.



Điều 128. Kê biên tài sản



1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật
Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo
đảm bồi thường thiệt hại.



2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113
của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài
sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát
cùng cấp trước khi thi hành.



3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch
thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài
sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người
được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu,
hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của
Bộ luật Hình sự.



4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:



a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc
người đại diện của bị can, bị cáo;



b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;



c) Người chứng kiến.



Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng
tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều
178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý
kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến
việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người
tiến hành kê biên.



Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay
cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao
ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.



Điều 129. Phong tỏa tài khoản



1. Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ
luật Hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi
thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín
dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài
khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên
quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.



2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113
của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài
khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.



3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt
tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện
lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài
khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.



4. Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm
quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc
Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người
khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao,
nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.



Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho
bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị
cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của
người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài
khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.



Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một
bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên
quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa
vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.



Điều 130. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài
sản, phong tỏa tài khoản



1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải
được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:



a) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;



b) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;



c) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;



d) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.



2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài
sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.



Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều
tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát
trước khi quyết định.



Chương VIII



HỒ SƠ VỤ
ÁN, VĂN BẢN TỐ TỤNG, THỜI HẠN VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG



Điều 131. Hồ sơ vụ án



1. Khi tiến hành tố tụng trong
giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ vụ án.



2. Hồ sơ vụ án gồm:



a) Lệnh, quyết định, yêu cầu của
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;



b) Các biên bản tố tụng do Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát lập;



c) Các chứng cứ, tài liệu liên
quan đến vụ án.



3. Các chứng cứ, tài liệu do
Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa vào hồ
sơ vụ án.



4. Hồ sơ vụ án phải có thống kê
tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu, số bút lục và đặc
điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ án thì
phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải được quản lý, lưu giữ, sử
dụng theo quy định của pháp luật.



Điều 132.
Văn bản tố tụng



1. Văn bản tố tụng gồm lệnh,
quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn bản tố
tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất.



2. Văn bản tố tụng ghi rõ:



a) Số, ngày, tháng, năm, địa
điểm ban hành văn bản tố tụng;



b) Căn cứ ban hành văn bản tố
tụng;



c) Nội dung của văn bản tố tụng;



d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của
người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.



Điều 133.
Biên bản



1. Khi tiến hành hoạt động tố
tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.



Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ,
ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc,
nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu
nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.



2. Biên bản phải có chữ ký của
những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa
trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.



Trường hợp người tham gia tố
tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người
chứng kiến ký vào biên bản.



Trường hợp người tham gia tố
tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có
mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng
và chữ ký của người chứng kiến.



Trường hợp người tham gia tố
tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc
thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì
người lập
biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những
người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.



Điều 134.
Tính thời hạn



1. Thời hạn mà Bộ luật này quy
định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ
sáng ngày hôm sau.



Khi tính thời hạn theo ngày thì
thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn.



Khi tính thời hạn theo tháng thì
thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày trùng thì
thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ
thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của thời hạn.



Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm
giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh, quyết
định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01 tháng được tính là 30 ngày.



2. Trường hợp có đơn hoặc giấy
tờ gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được tính theo dấu bưu chính nơi
gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ gửi qua cơ sở giam giữ thì thời hạn được tính
từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng tạm giữ thuộc Đồn biên
phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam nhận đơn hoặc giấy tờ đó.



Điều 135.
Chi phí tố tụng



1. Chi phí trong tố tụng hình sự
gồm án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng.



2. Án phí gồm án phí sơ thẩm,
phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong vụ án hình sự.



3. Lệ phí gồm lệ phí cấp bản sao
bản án, quyết định, các giấy tờ khác của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng và các khoản lệ phí khác mà pháp luật quy định.



4. Chi phí tố tụng gồm:



a) Chi phí cho người làm chứng,
người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong trường hợp chỉ định
người bào chữa;



b) Chi phí giám định, định giá
tài sản;



c) Các khoản chi phí khác theo
quy định của pháp luật.



Điều 136.
Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng, lệ phí



1. Chi phí quy định tại khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do các cơ quan, người đã
trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả.



2. Án phí do người bị kết án
hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật. Người bị kết án phải trả án phí
theo quyết định của Tòa án. Mức án phí và căn cứ áp dụng được ghi rõ trong bản
án, quyết định của Tòa án.



3. Trường hợp vụ án khởi tố theo
yêu cầu của bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình
chỉ khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật này
thì bị hại phải trả án phí.



4. Đối với các hoạt động tố tụng
do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả lệ phí, chi phí theo quy
định của pháp luật.



Điều 137.
Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng



1. Việc cấp, giao, chuyển, gửi,
niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện thông qua các phương
thức:



a) Cấp, giao, chuyển trực tiếp;



b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;



c) Niêm yết công khai;



d) Thông báo qua phương tiện
thông tin đại chúng.



2. Việc cấp, giao, chuyển, gửi,
niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ
luật này.



Điều 138.
Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố tụng



1. Người thực hiện việc cấp,
giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được nhận.
Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. Thời điểm để tính thời
hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận.



2. Trường hợp người được nhận
văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân
thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này cam kết
giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là ngày
được cấp, giao văn bản tố tụng.



Trường hợp không thể giao cho
người được nhận văn bản tố tụng quy định tại khoản này thì có thể chuyển giao
văn bản đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để giao lại cho người được nhận.
Cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay kết quả việc cấp, giao, gửi văn bản tố
tụng cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu. Ngày ký
nhận của cơ quan, tổ chức là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.



3. Trường hợp người được nhận
văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp,
giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác nhận
của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập.



Trường hợp người được nhận văn
bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, giao
phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học
tập.



4. Trường hợp người được
cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng được giao
trực tiếp cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đó và phải được người này ký
nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc
sổ giao nhận.



Điều 139.
Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính



Việc gửi văn bản tố tụng qua
dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản
tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận
được văn bản tố tụng.



Điều 140.
Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng



1. Việc niêm yết công khai văn
bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được cấp,
giao đang ở đâu.



2. Việc niêm yết công khai văn
bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập.



Văn bản tố tụng phải được niêm
yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công khai
được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.



Thời điểm để tính thời hạn tố
tụng là ngày kết thúc việc niêm yết.



Điều 141.
Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng



1. Việc thông báo văn bản tố
tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi việc niêm yết công
khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.



2. Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03 số
liên tiếp và phát sóng trên Đài Phát thanh hoặc Đài Truyền hình của trung ương
ba lần trong 03 ngày liên tiếp.



Thời điểm để tính thời hạn tố
tụng là ngày kết thúc việc thông báo.



Điều 142.
Trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng



1. Cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố
tụng cho người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định của Bộ luật này.



2. Người được giao trách nhiệm
cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng nhưng không thực
hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật này thì tuỳ tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bảng lương sĩ quan quân đội công an 2023-2024 (phần 2)

Phần mềm sát hạch lái xe 600 câu GPLX | Cài đặt và sử dụng

Quy định mới về 5 bảng lương công chức viên chức, công an quân đội 2024