5 Bảng lương theo vị trí việc làm năm 2024 của cán bộ công viên chức

Thực hiện ý kiến của Bộ Chính trị và Quốc hội, Chính phủ sẽ trình Trung ương, Quốc hội việc thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW kể từ 01/7/2024.
Do đó, thời điểm thực hiện chế độ tiền lương, bảng lương mới cho cán bộ công chức viên chức, quân đội, công an theo Nghị quyết 27 về cải cách chính sách tiền lương, theo dự kiến là ngày 01/7/2024.
Bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay áp dụng theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và LLVT. Hiện tại bảng lương cán bộ công chức theo vị trí việc làm vẫn áp dụng theo bảng lương này.
Sau đây là các thông tin mới nhất liên quan đến dự thảo bảng lương theo vị trí việc làm từ ngày 01/7/2024 dành cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (Quân đội, công an).
Về lộ trình cải cách tiền lương từ 1/7/2024
Lộ trình cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 có các nội dung như sau:
- Xây dựng, ban hành 5 bảng lương mới;
- Xây dựng chế độ phụ cấp mới; Ưu tiên chế độ phụ cấp nhà giáo đang giảng dạy trong trường công lập.
- Ban hành chế độ tiền thưởng; Chế độ nâng bậc lương;
- Cân đối nguồn kinh phí để thực hiện chế độ cải cách tiền lương;
- Quản lý tiền lương và thu nhập.
Sau năm 2024, căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, vẫn tiếp tục tăng lương (dù đã cải cách tiền lương và có bảng lương mới) nhằm bù trượt giá, cải thiện lương cho cán bộ, công chức, viên chức cho đến khi mức lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn lương thấp nhất vùng 1 (vùng cao nhất trong 4 vùng lương tối thiểu). Hiện lương tối thiểu vùng 1 là 4,68 triệu đồng/tháng.
Về bảng lương áp dụng với người giữ chức vụ lãnh đạo (Bảng 1)
Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo từ Trung ương đến cấp xã sẽ được xây dựng thành 1 bảng lương riêng, theo nguyên tắc:
- Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc; Giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu giữ nhiều chức vụ thì hưởng lương chức vụ cao nhất.
- Mức lương của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương của lãnh đạo cấp dưới.
- Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương, không phân loại bộ, ngành, ban, ủy ban và tương đương ở trung ương; không phân biệt các chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương.
- Việc phân biệt các chức vụ ở bộ, ngành, ban, ủy ban và tương đương ở trung ương và các chức danh lãnh đạo theo đơn vị hành chính ở địa phương được thực hiện bằng chế độ phụ cấp.
- Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định.
Về bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ với người không giữ chức danh lãnh đạo (Bảng 2)
Với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo sẽ được xây dựng 01 bảng lương riêng theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức.
Mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có các bậc lương theo nguyên tắc:
- Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề.
- Các nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức hiện nay sẽ được sắp xếp lại nhằm khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.
Về bảng lương đối với lực lượng vũ trang (Quân đội, công an) (Bảng 3, 4, 5)
Với lực lượng vũ trang sẽ có 03 bảng lương riêng, gồm:
- 01 bảng lương cho sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm (Bảng 3) (Tham khảo: Dự kiến Bảng lương sĩ quan quân đội công an năm 2024)
- 01 bảng lương cho quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an (Bảng 4) (Tham khảo: Dự kiến Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp quân đội công an 2024)
- 01 bảng lương dành cho công nhân quốc phòng, công nhân công an (Bảng 5)
(Giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
Lưu ý:
Tham khảo thêm: Quy định mới về 5 bảng lương công chức viên chức, công an quân đội 2024
Về bảng lương của giáo viên
Về bảng lương các ngạch công chức, viên chức khác
Thẩm quyền và lộ trình xây dựng 5 bảng lương theo vị trí việc làm
Lộ trình xây dựng 5 bảng lương theo trình tự như sau:
- Các Bộ, cơ quan Trung ương thiết kế bảng lương và chế độ phụ cấp theo ngành, lĩnh vực của mình (Bảng lương theo vị trí việc làm) gởi Bộ Nội vụ.
- Ban Tổ chức Trung ương xây dựng Bảng phân loại chức vụ tương đương trong hệ thống chính trị trình Bộ Chính trị thông qua để làm căn cứ xây dựng bảng lương chức vụ lãnh đạo (Bảng 1).
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo, Ban cán sự đảng Chính phủ về quy định cụ thể chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trên cơ sở Bảng phân loại chức vụ tương đương trong hệ thống chính trị.
- Ban Bí thư ban hành Quyết định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức khu vực Đảng, đoàn thể.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Quốc hội, UBTVQH.
- Chính phủ ban hành Nghị định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
- Các Bộ ban hành Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện đối với các bảng lương với các nhóm thuộc diện quản lý.
Đến nay, 16/20 bộ ngành đã ban hành danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành. Cụ thể có 861 vị trí việc làm cán bộ, công chức, trong đó nhóm lãnh đạo, quản lý có 137 vị trí; nhóm công chức nghiệp vụ chuyên ngành 665 vị trí; nhóm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung 37 vị trí; nhóm hỗ trợ, phục vụ 22 vị trí. Cán bộ, công chức cấp xã có 17 vị trí, trong đó 11 vị trí cán bộ chuyên trách, 6 vị trí công chức xã.
Vậy lương cán bộ công chức viên chức kể từ năm 2023 thực hiện như thế nào?
Trong năm 2023
Trong năm 2023, vẫn áp dụng mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng, tức là vẫn áp dụng hệ thống thang bảng lương hiện hành, mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. (Tham khảo chi tiết: Bảng lương bậc lương cán bộ công chức, viên chức LLVT 2023)
Kể từ ngày 01/7/2024
- Áp dụng chế độ tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp để mức lương tối thiểu bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình.
Mức lương đến năm 2025
- Nâng mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.- Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng của khu vực doanh nghiệp trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia;
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức lương đến năm 2030
- Nâng mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
- Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng của khu vực doanh nghiệp trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia;
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp./.
Minh Hùng (Tổng hợp)
Nhận xét
Đăng nhận xét