Văn bản hợp nhất Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và các Nghị định sửa đổi











BỘ CÔNG THƯƠNG

--------



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Số: 18/VBHN-BCT



Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2022




NGHỊ ĐỊNH



QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT ĐIỆN LỰC



Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2013,
được sửa đổi, bổ sung bởi:



1. Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2018;



2. Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 3 năm 2020;



3. Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình
sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công.



Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;



Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;



Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
[1]



Điều 1. Phạm vi điều chỉnh



Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực về quy hoạch và đầu tư phát
triển điện lực; quản lý nhu cầu điện; mua bán điện; giá điện; giấy phép hoạt
động điện lực; điều tiết hoạt động điện lực; kiểm tra hoạt động điện lực và sử
dụng điện.



Điều 2. Tổ chức điều chỉnh quy hoạch phát
triển điện lực



1. Thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực theo chu kỳ 05 năm
hoặc trước thời hạn để đáp ứng kịp thời các yêu cầu thay đổi của phát triển
kinh tế - xã hội.



2. Bộ Công Thương tổ chức lập và phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí để
thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, bao gồm cả kinh
phí cho nhiệm vụ thẩm định và công bố; đăng ký kế hoạch kinh phí ngân sách nhà
nước cho thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định.



3.[2]
(được bãi bỏ)



Điều 3. Quản lý, thực hiện quy hoạch phát
triển điện lực



1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:



a)[3]
Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển điện lực; hướng dẫn lập, phê
duyệt kế hoạch đầu tư phát triển điện lực hàng năm, trung hạn (gồm kế hoạch
phát triển nguồn điện, lưới điện các cấp 500 kV, 220 kV, 110 kV) trên cơ sở quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia được duyệt;



b) Công bố quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, bao gồm cả quy hoạch
điều chỉnh đã được phê duyệt;



c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ chế, giải pháp thực hiện quy hoạch phát
triển điện lực trình Thủ tướng Chính phủ;



d) Tổ chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia;



đ) Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, sự tác động và
ảnh hưởng của việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.



2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:



a)[4]
(được bãi bỏ)



b)[5]
Bố trí quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất tại địa phương cho các dự án điện
lực trong quy hoạch phát triển điện lực;



c) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng
mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư cho các dự án điện lực;



d)[6]
(được bãi bỏ)



đ)[7]
Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả, sự tác động và ảnh hưởng của việc
thực hiện nội dung quy hoạch về phát triển điện lực tại địa phương trong Quy
hoạch tỉnh, báo cáo Bộ Công Thương.



3. Chủ đầu tư các dự án điện lực có trách nhiệm:



a) Cấp đủ, kịp thời kinh phí cho đơn vị thực hiện bồi thường, hỗ trợ di
dân, tái định cư dự án điện lực;



b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các hồ sơ có
liên quan đến việc cấp đất cho mặt bằng, hành lang an toàn, khu nhà ở của công
nhân viên, khu di dân tái định cư của các dự án điện lực;



c) Phối hợp với đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực
hiện công tác bồi thường, di dân, tái định cư để triển khai bồi thường, hỗ trợ
di dân, tái định cư, giải phóng mặt bằng;



d) Định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý thực
hiện quy hoạch phát triển điện lực về tình hình triển khai thực hiện dự án.



4. Tổ chức, cá nhân có nhà và tài sản gắn với diện tích đất thuộc phạm vi
mặt bằng, hành lang an toàn của các dự án điện lực có trách nhiệm:



a) Thực hiện đúng thời hạn bàn giao mặt bằng trong quyết định của Ủy ban
nhân dân các cấp đối với diện tích đất dành cho công trình điện lực theo quy
định của pháp luật về đất đai;



b) Hợp tác với đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ di dân, tái
định cư trong việc di dời, giải phóng mặt bằng, hành lang an toàn của các dự án
nguồn điện, lưới điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư.



5. [8]
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định kinh phí hàng năm để
thực hiện các nội dung quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 2
Điều này.



Điều 4. Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng



1. Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật điện lực bao gồm:



a) Nhà máy điện hạt nhân;



b) Một số nhà máy thủy điện.



2. Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục
các nhà máy điện quy định tại Khoản 1 Điều này.



Điều 5. Trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm
điện



1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm cắt, trạm biến áp
trong phạm vi quản lý của mình đồng bộ với trang thiết bị công nghệ phát điện
để đấu nối với hệ thống điện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.



2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng
trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù công suất phản kháng trong phạm vi quản lý của
mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.



Điều 6. Xây dựng, cải tạo lưới điện



1. Các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện xây dựng mới
phải được thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp
với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn nước
ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp
dụng tại Việt Nam.



2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối
điện hiện có để đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc
tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.



3. Tổ chức, cá nhân có đường dây, trạm biến áp riêng chịu trách nhiệm đầu
tư để cải tạo, nâng cấp đường dây, trạm biến áp của mình khi đơn vị truyền tải
điện, phân phối điện xác định đường dây, trạm biến áp riêng đó không bảo đảm
tiêu chuẩn vận hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.



Điều 7. Điều kiện đấu nối công trình điện
lực vào lưới điện quốc gia



1. Công trình điện lực đấu nối vào hệ thống điện quốc gia phải đáp ứng các
điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật và có Thỏa thuận đấu nối với đơn vị quản lý lưới
điện.



2. Bộ Công Thương quy định các điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật, phương pháp
xác định chi phí đấu nối ban đầu, chi phí thuê quản lý vận hành hàng năm (nếu
có); trình tự thực hiện đấu nối; mẫu Thỏa thuận đấu nối.



Điều 8. Hỗ trợ đầu tư phát triển điện lực
ở nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo



Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền
núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn.



Điều 9. Quản lý nhu cầu điện



Quản lý nhu cầu điện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Luật điện lực
là những hoạt động khuyến khích, hướng dẫn việc thay đổi phương thức sử dụng
điện; sử dụng các thiết bị điện hiệu suất cao; chống lãng phí, giảm tổn thất
điện năng; giảm phụ tải đỉnh, giảm chênh lệch phụ tải giữa giờ cao điểm và thấp
điểm.



Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhu cầu điện



1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:



a) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về
quản lý nhu cầu điện và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;



b) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về quản lý nhu cầu điện;



c) Hướng dẫn các đơn vị điện lực thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện
các chương trình, kế hoạch thực hiện quản lý nhu cầu điện;



d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và ban hành cơ chế tài chính
để khuyến khích, hỗ trợ thực hiện chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu
điện; thực hiện nghiên cứu và phát triển liên quan đến quản lý nhu cầu điện.



2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:



a) Xây dựng chương trình và giải pháp để thực hiện quản lý nhu cầu điện, sử
dụng điện hiệu quả của các nhóm khách hàng sử dụng điện thuộc phạm vi quản lý;
đưa mục tiêu chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
sản xuất của địa phương và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; tổ chức, bố trí
nguồn lực phù hợp để thực hiện quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả;



b) Kiểm tra, giám sát và báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện chương
trình quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả của các nhóm khách hàng sử dụng
điện thuộc phạm vi quản lý; xử lý kịp thời các trường hợp không thực hiện đúng
quy định pháp luật về quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả.



3. Các đơn vị điện lực có trách nhiệm:



a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của chương trình
quốc gia về quản lý nhu cầu điện;



b) Báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch quản lý nhu cầu điện theo quy
định.



4. Khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm tham gia thực hiện các nội dung
trong chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện.



Điều 11. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục
đích sinh hoạt



1. Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt



a)[9]
Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật,
có đề nghị mua điện và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa
điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử
dụng địa điểm mua điện;



b) Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng
nhu cầu của bên mua điện.



1a.[10]
Hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt của bên
mua điện dạng giấy hoặc dữ liệu điện tử bao gồm: Đề nghị mua điện và một
trong các giấy tờ, tài liệu sau:



a) Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin
về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cá nhân đại diện bên mua điện. Tại
một địa điểm đăng ký mua điện, bên mua điện là một hộ gia đình thì
chỉ được ký 01 Hợp đồng.



b) Trường hợp không sử dụng thông tin về cư trú của hộ gia đình
tại địa điểm mua điện, bên mua điện cung cấp bản sao của một trong
các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng
nhận về quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); quyết định phân
nhà; hợp đồng mua bán nhà; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm
trở lên hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử
dụng địa điểm mua điện có thời hạn từ 01 năm trở lên để đăng ký mua
điện và chỉ được ký 01 Hợp đồng.



2. Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời
hạn 07 ngày làm việc khi có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.



3. Trường hợp chưa có lưới điện phân phối hoặc lưới điện phân phối bị quá
tải có xác nhận của cơ quan Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền, bên
bán điện phải trả lời cho bên mua điện trong thời hạn 05 ngày làm việc trong đó
nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được.



4.[11]
Bộ Công Thương hướng dẫn về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích
sinh hoạt.



Điều 12. Bảo đảm thực hiện hợp đồng mua
bán điện



1. Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình
quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm
thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực.



2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên mua, bán điện thỏa thuận,
nhưng không vượt quá 15 ngày tiền điện, được tính trên cơ sở sản lượng điện
tiêu thụ trung bình tháng đăng ký trong hợp đồng mua bán điện và giá điện năng
giờ bình thường được áp dụng.



3. Biện pháp, hình thức, hiệu lực bảo đảm, quyền và nghĩa vụ trong việc bảo
đảm do các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán điện; khuyến khích thực
hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân hàng.



4. Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện trong trường hợp
bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, không duy trì
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.



5. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện không áp dụng đối
với các hợp đồng mua bán điện đã có hiệu lực trước thời điểm Nghị định này có
hiệu lực, trừ các hợp đồng mua bán điện mà hai bên đã có thỏa thuận về bảo đảm
thực hiện hợp đồng.



Điều 13. Hành vi vi phạm hợp đồng mua bán
điện



1. Các hành vi vi phạm của bên bán điện bao gồm:



a) Trì hoãn việc cấp điện theo hợp đồng mua bán điện đã ký, trừ trường hợp
công trình của khách hàng chưa đủ điều kiện vận hành;



b) Không bảo đảm chất lượng, số lượng điện năng, tính ổn định trong cấp
điện theo hợp đồng đã ký, trừ trường hợp bất khả kháng;



c) Ghi sai chỉ số công tơ; tính sai tiền điện trong hóa đơn;



d) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên mua điện về những thiệt hại do
lỗi của mình gây ra;



đ) Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.



2. Các hành vi vi phạm của bên mua điện bao gồm:



a) Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký;



b) Sử dụng điện sai mục đích ghi trong hợp đồng;



c) Sử dụng quá công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong
hợp đồng mua bán điện vào giờ cao điểm;



d) Không thanh lý hợp đồng khi không sử dụng điện;



đ) Chậm trả tiền điện theo quy định mà không có lý do chính đáng;



e) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên bán điện về những thiệt hại do
lỗi của mình gây ra;



g) Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.



Điều 14. Ngừng, giảm mức cung cấp điện



1. Bên bán điện được ngừng, giảm mức cung cấp điện trong các trường hợp
sau:



a) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 Luật điện
lực;



b) Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6, 7 và
8 Điều 7 Luật điện lực;



c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật điện lực, Luật xây dựng, pháp luật về
bảo vệ môi trường.



2. Bộ Công Thương quy định cụ thể về điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức
cung cấp điện; chi phí ngừng và cấp điện trở lại.



Điều 15. Chất lượng điện năng



1. Điện áp và tần số cho sử dụng điện phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:



a) Về điện áp: Trong điều kiện bình thường, độ lệch điện áp cho phép trong
khoảng ± 5% so với điện áp danh định của lưới điện và được xác định tại vị trí
đặt thiết bị đo đếm điện hoặc tại vị trí khác do hai bên thỏa thuận. Đối với
lưới điện chưa ổn định sau sự cố, độ lệch điện áp cho phép từ +5% đến -10%;



b) Về tần số: Trong điều kiện bình thường, độ lệch tần số hệ thống điện cho
phép trong phạm vi ± 0,2Hz so với tần số danh định là 50Hz. Đối với lưới điện
chưa ổn định sau sự cố đơn lẻ, độ lệch tần số cho phép là ± 0,5Hz.



2. Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành quy định các tiêu chuẩn chất
lượng điện năng trong hệ thống điện.



3. Bên mua điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trạm biến áp riêng hoặc
không có trạm biến áp riêng, nhưng có công suất sử dụng cực đại từ 40 kw trở
lên có trách nhiệm:



a) Đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật công nghệ của thiết bị sử
dụng điện với bên bán điện;



b) Đảm bảo hệ số cosφ ≥ 0,9 tại điểm đặt thiết bị đo đếm điện trong điều
kiện hệ thống điện đảm bảo chất lượng điện năng theo quy định tại Khoản 1 Điều
này;



c) Lắp đặt thiết bị bù công suất phản kháng trong trường hợp hệ số cosφ
< 0,9 để nâng hệ số cosφ ≥ 0,9 hoặc mua thêm công suất phản kháng trên hệ
thống điện của bên bán điện.



Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, bên mua điện
không phải mua công suất phản kháng khi thực hiện hệ số công suất cosφ từ 0,85
trở lκn;



d) Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về sóng hài, dao động điện áp, nhấp nháy
điện áp theo quy định.



4. Trường hợp bên mua điện có khả năng phát công suất phản kháng lên hệ
thống điện và bên bán điện có nhu cầu mua công suất phản kháng, hai bên có thể
thỏa thuận việc mua, bán công suất phản kháng thông qua hợp đồng.



5. Trong trường hợp đặc biệt, các bên mua bán điện có thể thỏa thuận chất
lượng điện năng khác với tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.



6. Bộ Công Thương hướng dẫn việc mua, bán công suất phản kháng quy định tại
Điều này.



Điều 16. Đo đếm điện năng



1. Khi thay đổi thiết bị đo đếm điện, bên mua điện và bên bán điện phải
cùng ký biên bản xác nhận thông số kỹ thuật của thiết bị đo đếm điện và chỉ số
công tơ điện.



2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện bị mất hoặc hư hỏng, thì hai bên lập
biên bản để xác định nguyên nhân và trách nhiệm của các bên có liên quan.
Trường hợp không xác định được nguyên nhân do lỗi của bên mua điện, bên bán
điện có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện mới và tiếp tục
cấp điện cho bên mua điện.



3. Bên sử dụng điện mới có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để kiểm
tra hệ thống đo đếm điện sau khi tiếp nhận địa điểm sử dụng điện đã có thiết bị
đo đếm điện. Trong thời gian chưa thông báo cho bên bán điện, bên sử dụng điện
phải chịu trách nhiệm về hệ thống đo đếm điện đã tiếp nhận. Bên bán điện có
trách nhiệm tiếp tục cung cấp điện, kiểm tra hệ thống đo đếm điện và ký hợp
đồng mua bán điện khi bên sử dụng điện mới đáp ứng đủ điều kiện.



4. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định về đo đếm điện năng trong hệ
thống điện; về thu thập, truyền và quản lý số liệu đo đếm tự động trong hệ
thống điện.



Điều 17. Ghi chỉ số công tơ điện



1. Đối với việc mua bán điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt, bên bán điện
ghi chỉ số công tơ điện mỗi tháng một lần vào ngày ấn định, cho phép dịch
chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ trước hoặc sau một ngày, trừ trường hợp bất
khả kháng.



2. Đối với việc mua bán điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, việc ghi chỉ
số công tơ điện của bên bán điện được quy định như sau:



a) Dưới 50.000 kWh/tháng, ghi chỉ số một lần trong một tháng;



b) Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số hai lần trong một tháng;



c) Trên 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số ba lần trong một tháng.



3. Đối với bên mua điện sử dụng điện năng ít hơn 15 kWh/tháng, chu kỳ ghi
chỉ số công tơ do hai bên thỏa thuận.



4. Đối với việc mua bán buôn điện, việc ghi chỉ số công tơ do hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng.



5. Bên bán điện phải bảo đảm tính chính xác của chỉ số công tơ điện đã ghi.



Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ công tơ điện
của bên mua điện



1. Bảo vệ công tơ điện đặt trong phạm vi quản lý của mình theo thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán điện. Trường hợp công tơ điện bị mất phải bồi thường,
làm hư hỏng phải chịu chi phí cho việc sửa chữa, kiểm định.



2. Không được tự ý tháo gỡ, di chuyển công tơ điện. Khi có nhu cầu di
chuyển công tơ điện sang vị trí khác, phải được sự đồng ý của bên bán điện và
phải chịu chi phí di chuyển.



Điều 19. Kiểm định thiết bị đo đếm điện bị
khiếu nại



1. Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương có trách nhiệm tổ
chức việc kiểm định thiết bị đo đếm điện theo yêu cầu của bên mua điện theo quy
định tại Khoản 3 Điều 25 Luật điện lực.



2. Tổ chức kiểm định độc lập được Sở Công Thương mời thực hiện việc kiểm
định thiết bị đo đếm điện phải là tổ chức không có quyền và lợi ích liên quan
đến các bên mua bán điện và trước đó chưa tham gia vào việc kiểm định thiết bị
đo đếm điện đang bị khiếu nại.



Điều 20. Thanh toán tiền điện



1. Hóa đơn thanh toán tiền điện được lập theo chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện.
Hình thức thông báo thanh toán tiền điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán điện.



2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với tiêu chuẩn quy
định, tiền điện phải thanh toán theo quy định tại Điều 23 Luật điện lực, Khoản
9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực và được xác định
như sau:



a) Nếu xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện không chính xác, bên
bán điện phải hoàn trả lại tiền điện năng thực tế đã thu vượt hoặc được truy
thu tiền điện năng còn thiếu của bên mua điện;



b) Nếu không xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện chạy nhanh, bên
bán điện phải hoàn trả lại tiền điện đã thu vượt trội theo thời hạn tính toán
là 01 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện không bao gồm kỳ đang sử dụng điện nhưng
chưa đến ngày ghi chỉ số.



3. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị
đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động, tiền điện phải
thanh toán được tính theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số
công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực tế sử dụng điện. Số ngày
thực tế sử dụng điện được tính từ thời điểm công tơ ngừng hoạt động được lưu
lại trong bộ nhớ của công tơ điện hoặc từ ngày ghi chỉ số công tơ điện gần nhất
trong trường hợp công tơ điện không lưu lại được thời điểm ngừng hoạt động đến
ngày hệ thống thiết bị đo đếm điện được phục hồi hoạt động.



4. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất
thì tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng bình quân ngày của 03
chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực tế sử
dụng điện, số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ ngày ghi chỉ số công tơ
điện gần nhất đến ngày công tơ điện được lắp đặt và hoạt động trở lại.



5. Khuyến khích thanh toán tiền điện qua hệ thống ngân hàng, tại địa điểm
thu tiền điện của bên bán điện.



6. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải tranh chấp về thanh
toán tiền điện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Luật điện lực là Sở Công
Thương hoặc cơ quan, tổ chức khác do hai bên thỏa thuận.



Điều 21. Quyền được vào khu vực quản lý
của bên mua điện



Người được đơn vị điện lực cử vào khu vực quản lý của bên mua điện để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 41, Điểm đ Khoản 1 Điều 43
và Điểm đ Khoản 1 Điều 44 Luật điện lực phải xuất trình với bên mua điện một
trong các giấy tờ sau:



1. Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với hoạt động kiểm tra điện.



2. Thẻ cán bộ, nhân viên do đơn vị bán điện cấp đối với nhân viên ghi chỉ
số công tơ, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế trang thiết bị điện của đơn vị phân
phối điện.



Điều 22. Mua bán điện với nước ngoài



1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép mua bán điện với nước ngoài quy định tại
Khoản 1 Điều 28 Luật điện lực bao gồm:



a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua
lưới điện quốc gia từ cấp điện áp 220 kV trở lên. Bộ Công Thương xem xét đề
nghị mua bán điện với nước ngoài của các đơn vị điện lực, trình Thủ tướng Chính
phủ;



b) Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới
điện quốc gia có cấp điện áp dưới 220 kV theo đề nghị của đơn vị điện lực.



2. Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 28
Luật điện lực chỉ được mua điện trực tiếp với nước ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV
và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:



a) Là công dân Việt Nam;



b) Có quy mô công suất sử dụng điện dưới 10 kW và không đấu nối được vào hệ
thống điện quốc gia hoặc lưới điện tại chỗ;



c) Toàn bộ phần lưới điện từ biên giới đến địa điểm sử dụng điện do bên mua
điện đầu tư và quản lý vận hành;



d) Đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện;



đ) Được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.



3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, giám sát,
kiểm tra việc mua điện với nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này.



Điều 23. Trách nhiệm báo cáo chi phí sản
xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính



1. Đơn vị điện lực có trách nhiệm báo cáo Cơ quan Điều tiết điện lực chi
phí sản xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán.



2. Bộ Công Thương quy định cụ thể đơn vị điện lực có trách nhiệm báo cáo;
hướng dẫn nội dung báo cáo và trình tự lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh
điện, kiểm tra và xác nhận giá thành sản xuất, kinh doanh điện của đơn vị điện
lực quy định tại Khoản 1 Điều này.



Điều 24. Phê duyệt giá điện và phí



1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định phương pháp, trình tự lập và thẩm
định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá
dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện, phí điều
hành giao dịch thị trường điện lực sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài chính.



2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm phê duyệt:



a) Phí điều độ vận hành hệ thống điện, phí điều hành giao dịch thị trường
điện lực sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài chính;



b) Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá
dịch vụ phụ trợ hệ thống điện trừ trường hợp quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực.



Điều 25. Giá điện hai thành phần



Áp dụng giá điện hai thành phần gồm giá công suất và giá điện năng. Bộ Công
Thương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình thực hiện và đối
tượng áp dụng.



Điều 26. Giá phát điện và giá bán buôn
điện



1. Giá phát điện và giá bán buôn điện theo hợp đồng mua bán điện có thời
hạn do bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận theo phương pháp do Bộ Công
Thương hướng dẫn, nhưng không được vượt quá khung giá đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.



2. Trong quá trình đàm phán, trường hợp chưa thỏa thuận được về giá phát
điện, giá bán buôn điện để ký hợp đồng mua bán điện có thời hạn, Bộ Công Thương
quyết định mức giá tạm thời để áp dụng cho đến khi bên mua điện và bên bán điện
thỏa thuận được mức giá chính thức.



3. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản 2
Điều này.



Điều 27. Kiểm tra hợp đồng mua bán điện có
thời hạn



1. Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra các loại hợp đồng
sau:



a) Hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua
điện; Hợp đồng dịch vụ phụ trợ giữa đơn vị phát điện và đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện;



b) Hợp đồng mua bán buôn điện có thời hạn trên thị trường bán buôn điện;
Hợp đồng mua buôn điện có thời hạn của Tổng công ty điện lực.



2. Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 22 Luật điện lực.



3. Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành Hợp đồng mẫu, trình tự kiểm tra
các loại hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều này và xử lý đối với các hợp đồng
sai quy định.



Điều 28.[12] (được bãi bỏ)



Điều 29. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động
phát điện



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động phát
điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[13]



1. [14]
Có dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực
được duyệt. Các hạng mục công trình nhà máy điện được xây dựng, lắp đặt theo
thiết kế được phê duyệt, được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định.



2. Người trực tiếp quản lý kỹ thuật, vận hành phải có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên thuộc chuyên ngành điện hoặc kỹ thuật phù hợp và có thời gian làm
việc trong lĩnh vực phát điện ít nhất 05 năm. Người trực tiếp vận hành phải
được đào tạo chuyên ngành phù hợp, được đào tạo về an toàn, được đào tạo và cấp
chứng chỉ vận hành nhà máy điện, thị trường điện theo quy định.



3. Có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống điều khiển giám sát,
thu thập dữ liệu phù hợp với yêu cầu của hệ thống điện và thị trường điện lực
theo quy định của pháp luật.



4.[15]
(được bãi bỏ)



5. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường
của dự án phát điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp
nhận, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.



6.[16]
(được bãi bỏ)



7. Có quy trình vận hành hồ chứa đối với nhà máy thủy điện được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.



8. Các tài liệu pháp lý về an toàn đập thủy điện đối với nhà máy thủy điện
theo quy định của pháp luật.



Điều 30. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động
truyền tải điện



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động truyền
tải điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[17]



1.[18]
Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây
dựng, lắp đặt theo thiết kế kỹ thuật được duyệt; được kiểm tra, nghiệm thu đạt
yêu cầu theo quy định; hệ thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo
quy định.



2.[19]
Người trực tiếp quản lý kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc
nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện và có kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền tải
điện ít nhất 05 năm.



Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện, được đào tạo
về an toàn điện và có giấy chứng nhận vận hành theo quy định.



Điều 31. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động
phân phối điện



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động phân
phối điện phải đáp ứng các điều kiện sau: [20]



1.[21]
Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây
dựng, lắp đặt theo thiết kế kỹ thuật được duyệt; được kiểm tra, nghiệm thu đạt
yêu cầu theo quy định.



2.[22]
Người trực tiếp quản lý kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc
nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phân
phối điện ít nhất 03 năm.



Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện, được đào tạo
về an toàn điện và có giấy chứng nhận vận hành theo quy định.



3. [23]
(được bãi bỏ)



Điều 31a.[24]
Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình
hoạt động điện lực



Tổ chức hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải tuân thủ
quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.



Điều 32. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động
bán buôn điện
[25]



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động bán
buôn điện phải đáp ứng điều kiện:



Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán buôn điện phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành công nghệ kỹ thuật điện, kỹ
thuật, kinh tế, tài chính và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh
mua bán điện ít nhất 05 năm.



Đơn vị đáp ứng được điều kiện về bán buôn điện được phép hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu điện.



2.[26]
(được bãi bỏ)



3.[27]
(được bãi bỏ)



4.[28]
(được bãi bỏ)



Điều 33. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động
bán lẻ điện



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật và cá nhân đăng ký hoạt
động bán lẻ điện phải đáp ứng điều kiện sau: [29]



1.[30]
Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán lẻ điện phải có bằng trung cấp trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành điện, kỹ thuật, kinh tế, tài chính và có thời
gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 03 năm.



2.[31]
(được bãi bỏ)



3.[32]
(được bãi bỏ)



Điều 34.[33] (được bãi bỏ)



Điều 35.[34] (được bãi bỏ)



Điều 36.[35] (được bãi bỏ)



Điều 37.[36] (được bãi bỏ)



Điều 38. Hoạt động tư vấn chuyên ngành
điện lực
[37]



1. Điều kiện hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực chỉ áp dụng đối với các
hạng mục công trình liên quan trực tiếp đến chuyên ngành điện, các hạng mục
công trình xây dựng khác áp dụng theo quy định pháp luật về xây dựng.



2. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực bao gồm: Tư vấn thiết kế công
trình điện và tư vấn giám sát thi công công trình điện.



3. Công trình điện bao gồm:



a) Nhà máy điện: Thủy điện, điện gió, điện mặt trời, nhiệt điện (than, khí,
dấu, sinh khối, chất thải rắn);



b) Công trình đường dây và trạm biến áp.



4. Bảng phân hạng về quy mô của công trình điện áp dụng trong hoạt động tư
vấn chuyên ngành điện lực:



































 



Thủy điện, điện gió, điện mặt trời



Nhiệt điện



Đường dây và trạm biến áp



Hạng 1



Không giới hạn quy mô công suất



Không giới hạn quy mô công suất



Không giới hạn quy mô cấp điện áp



Hạng 2



Đến 300 MW



Đến 300 MW



Đến 220 kV



Hạng 3



Đến 100 MW



 



Đến 110 kV



Hạng 4



Đến 30 MW



 



Đến 35 kV




Điều 39. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn
thiết kế công trình nhà máy thủy điện
[38]



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn
thiết kế công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[39]



1.[40]
(được bãi bỏ)



2.[41]
(được bãi bỏ)



3.[42]
Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên chuyên ngành điện hoặc thủy điện hoặc thủy lợi; có kinh nghiệm công tác
ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham
gia thiết kế ít nhất 02 dự án nhà máy thủy điện có hạng tương đương; có chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.



4.[43]
(được bãi bỏ)



5.[44]
(được bãi bỏ)



6.[45]
Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng, thủy lợi, thủy điện, điện, hệ
thống điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm
trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án nhà máy thủy điện
có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực
thiết kế hạng tương đương.



Điều 39a.[46]
Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình nhà
máy điện gió, điện mặt trời



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn
thiết kế công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời phải đáp ứng các điều kiện
sau:



1. Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc năng lượng tái tạo; có kinh nghiệm công
tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc
tham gia thiết kế ít nhất 02 dự án nhà máy điện gió, điện mặt trời có hạng
tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế
hạng tương đương.



2. Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một
trong các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng, năng lượng tái tạo, điện
xây dựng, năng lượng tái tạo, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa;
có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia thiết
kế ít nhất 01 dự án nhà máy điện gió, điện mặt trời có hạng tương đương; có
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương
đương.



Điều 40. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn
đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện
[47]



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn
thiết kế công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các điều kiện sau: [48]



1.[49]
(được bãi bỏ)



2.[50]
(được bãi bỏ)



3.[51]
Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên chuyên ngành điện hoặc nhiệt điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05
năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế
ít nhất 02 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.



4.[52]
(được bãi bỏ)



5.[53]
(được bãi bỏ)



6.[54]
Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng, điện, nhiệt điện, thiết bị điện,
tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã
tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương
đương.



Điều 41. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn
thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp
[55]



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn
thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các điều kiện sau:[56]



1.[57]
(được bãi bỏ)



2.[58]
(được bãi bỏ)



3.[59]
Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên chuyên ngành điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh
vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 dự
án công trình đường dây và trạm biến áp có hạng tương đương; có chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.



4.[60]
(được bãi bỏ)



5.[61]
(được bãi bỏ)



6.[62]
Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng, điện, hệ thống điện, thiết bị
điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư
vấn; đã tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án công trình đường dây và trạm biến áp
có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực
thiết kế hạng tương đương.



Điều 42. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn
giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện
[63]



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn
giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[64]



1.[65]
(được bãi bỏ)



2.[66]
(được bãi bỏ)



3.[67]
Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc thủy điện hoặc thủy lợi; có kinh nghiệm
công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít
nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất 02 dự án nhà máy thủy
điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh
vực giám sát thi công hạng tương đương.



4.[68]
(được bãi bỏ)



5.[69]
(được bãi bỏ)



6.[70]
Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành xây dựng, thủy lợi, thủy điện, điện, hệ thống điện, thiết bị
điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư
vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất 01 dự án nhà máy thủy điện có hạng
tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát
thi công hạng tương đương.



Điều 42a. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn
giám sát thi công công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời
[71]



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn
giám sát thi công công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời phải đáp ứng các
điều kiện sau:



1. Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc năng lượng tái tạo; có kinh
nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát
trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất 02 dự án nhà
máy điện gió, điện mặt trời có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.



2. Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một
trong các chuyên ngành xây dựng, năng lượng tái tạo, điện, hệ thống điện, thiết
bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư
vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất 01 dự án nhà máy điện gió, điện mặt
trời có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh
vực giám sát thi công hạng tương đương.



Điều 43. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn
giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn
giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[72]



1.[73]
(được bãi bỏ)



2.[74]
(được bãi bỏ)



3.[75]
Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc nhiệt điện; có kinh nghiệm công tác ít
nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án
hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất 02 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng
tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát
thi công hạng tương đương.



4.[76]
(được bãi bỏ)



5.[77]
(được bãi bỏ)



6.[78]
Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành xây dựng, điện, nhiệt điện, thiết bị điện, tự động hóa; có
kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát
thi công ít nhất 01 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.



Điều 44. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn
giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp



Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn
giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các điều
kiện sau:[79]



1.[80]
(được bãi bỏ)



2.[81]
(được bãi bỏ)



3.[82]
Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên chuyên ngành điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong
lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia
giám sát thi công ít nhất 02 dự án công hình đường dây và trạm biến áp có hạng
tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát
thi công hạng tương đương.



4.[83]
(được bãi bỏ)



5.[84]
(được bãi bỏ)



6.[85]
Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành xây dựng, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa; có
kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát
thi công ít nhất 01 dự án công trình đường dây và trạm biến áp có hạng tương
đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi
công hạng tương đương.



Điều 45. Sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt
động điện lực
[86]



1. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực



a) Bộ Công Thương cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động truyền
tải điện và hoạt động phát điện đối với nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong danh mục được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;



b) Cục Điều tiết điện lực cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt
động phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực
và hoạt động phát điện đối với nhà máy điện có quy mô công suất từ 03 MW trở
lên không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;



c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức,
cá nhân có hoạt động điện lực với quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương.



2. Giấy phép hoạt động điện lực được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp
sau đây:



a) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khi có sự thay đổi
một trong các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động điện lực;



b) Trường hợp cần bảo vệ lợi ích kinh tế - xã hội và lợi ích công cộng, cơ
quan cấp giấy phép có quyền sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực về
truyền tải điện, phân phối điện. Việc sửa đổi hoặc bổ sung đó phải phù hợp với
khả năng của đơn vị được cấp giấy phép.



c) Trường hợp có sai sót về các nội dung ghi trong Giấy phép đã cấp, cơ
quan cấp giấy phép có trách nhiệm sửa đổi Giấy phép đã cấp.



Điều 46. Thu hồi giấy phép hoạt động điện
lực



1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi giấy
phép hoạt động điện lực trong các trường hợp quy định tại Điều 37 Luật điện
lực.



2. Khi thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm xác định rõ thời hạn đơn vị điện lực phải tiếp tục hoạt động để không làm
ảnh hưởng đến cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện.



3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, đơn vị điện lực
có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi giấy
phép.



Điều 47. Lệ phí, phí thẩm định cấp giấy
phép hoạt động điện lực



1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm:



a) Nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực;



b) Nộp phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực.



2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng lệ phí và phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định tại
Khoản 1 Điều này.



Điều 48. Điều tiết hoạt động điện lực



1. Nội dung điều tiết hoạt động điện lực được thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 66 Luật điện lực và Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật điện lực.



2. Cơ quan Điều tiết điện lực là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực
hiện các nội dung điều tiết điện lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng
Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ
quan Điều tiết điện lực.



Điều 49. Kiểm tra hoạt động điện lực và sử
dụng điện



1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định nội dung, thẩm quyền, trình tự,
thủ tục kiểm tra, giải quyết tranh chấp trong hoạt động điện lực và sử dụng
điện.



2. Cơ quan Điều tiết điện lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về hoạt động điện lực,
sử dụng điện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực
hiện công tác kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương.



3. Đơn vị điện lực có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.



Điều 50. Hiệu lực thi hành [87]



1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2013.



2. Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực hết hiệu lực thi hành từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.



Điều 51. Trách nhiệm thi hành



1. Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Luật điện lực, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực và
Nghị định này; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Nghị định để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước.



2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân, có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
 









 


Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);

- Bộ Tư pháp (để theo dõi);

- Văn phòng Bộ (để đăng website Bộ Công Thương);

- Vụ Pháp chế (để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý văn bản);

- Lưu: VT, ĐTĐL.



XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT


KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG




Đặng Hoàng An




 [1] Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số
Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:



“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;



Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;



Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21
tháng 11 năm 2007;



Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;



Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm
2010;



Căn cứ Luật phòng, chống tác hại thuốc lá ngày 18
tháng 6 năm 2012;



Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;



Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày
12 tháng 7 năm 2013;



Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;



Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,”



Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương có căn cứ ban hành như sau:



Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;



Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;



Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;



Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm
2010;



Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;



Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày
18 tháng 6 năm 2012;



Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;



Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
ngày 14 tháng 6 năm 2019;



Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;”



Nghị
định số 104/2022/NĐ-CP s
ửa đổi, bổ
sung một số điều của
các nghị
định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công
có căn cứ ban hành như sau
:



Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;



Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;



Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;



[2] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[3] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[4] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[5] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[6] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[7] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[8] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[9]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình
sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2023.



[10] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa
đổi
, bổ sung một số điều của các n
ghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công
, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.



[11] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của
các n
ghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.



[12] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[13] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[14] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số
Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[15] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 1 điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[16] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 1 điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[17] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[18] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22
tháng 3 năm 2020.



[19] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22
tháng 3 năm 2020.



[20] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[21] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[22] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm
2020.



[23] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[24] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[25] Điều này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[26] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[27] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[28] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[29] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6
Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[30] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[31] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[32] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[33] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[34] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[35] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[36] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[37] Điều này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[38] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều
3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.



[39] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.



[40] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[41] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[42] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[43] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[44] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[45] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[46] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 9 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[47] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
10  Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.



[48] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 3
của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.



[49] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 9 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[50] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 9 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[51] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[52] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 9 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[53] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[54] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[55] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều
3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.



[56] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 3
của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.



[57] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 10 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[58] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 10 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[59] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[60] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 10 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[61] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[62] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[63] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều
3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.



[64] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 3
của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.



[65] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 11 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[66] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 11 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[67] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[68] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 11 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[69] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[70] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[71] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 16 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[72] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 12
Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[73] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[74] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[75] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[76] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[77] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm
2020.



[78] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[79] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13
Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[80] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 13 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[81] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 13 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[82] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 18 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[83] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 13 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.



[84] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[85] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 18 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm
2020.



[86] Điều này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 19 Điều 3 của  Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22
tháng 3 năm 2020.



[87] Điều 19 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy
định như sau:



Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực hiện



1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.



2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”



Điều 21 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020 quy
định như sau:



Điều 21. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực
hiện



1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22
tháng 3 năm 2020, trừ quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.



2. Các quy định về sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và
kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô tại Nghị định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.



3. Các quy định về kinh doanh rượu tại Nghị định
này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.



4. Bãi bỏ cụm từ “danh nghĩa Quốc gia Việt Nam”
tại điểm đ khoản 6 và nội dung “Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn
theo quy định của Bộ Công Thương” tại khoản 12 Điều 29; bãi bỏ cụm từ “Văn bản
thỏa thuận/Hợp đồng gửi kèm” tại số thứ tự 11 Mẫu số 01, số thứ tự 9 Mẫu số 02
và bãi bỏ cụm từ “việc sử dụng danh nghĩa Quốc gia Việt Nam” tại số thứ tự 1
Mẫu số 10 của Phụ lục bàn hành kèm theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
xúc tiến thương mại”.



5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”



Điều 15 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc
nộp, xuất trình
sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:



Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều
khoản thi hành



1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo
quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.



2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.



3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ
công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng
việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị
định này.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bảng lương sĩ quan quân đội công an 2023-2024 (phần 2)

Phần mềm sát hạch lái xe 600 câu GPLX | Cài đặt và sử dụng

Quy định mới về 5 bảng lương công chức viên chức, công an quân đội 2024