Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy ô tô không chính chủ
Để đảm bảo quyền lợi cho người mua xe qua nhiều đời chủ mà bị thiếu giấy tờ mua bán xe hoặc mất giấy đăng ký xe, được sang tên chính chủ của mình, đơn giản hóa thủ tục đăng ký, sang tên xe, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Sang tên xe máy ô tô không chính chủ là gì?
Các trường hợp được sang tên xe máy ô tô không chính chủ
- Xe đã chuyển sở hữu qua nhiều chủ mà không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (ví dụ: mua bán xe viết giấy tay; tặng cho, bán xe không có hợp đồng công chứng...)
- Xe đã có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của chủ gốc (người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe) với người khác, tuy nhiên sau đó lại được chuyển sở hữu cho nhiều chủ xe khác mà không làm chứng từ chuyển nhượng hợp pháp hay không làm thủ tục sang tên xe theo quy định.
- Xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của chủ gốc và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán tiếp theo nhưng người đang sử dụng xe cuối cùng không có giấy tờ chuyển nhượng...
- Xe có giấy chứng nhận đăng ký xe của chủ gốc, không có giấy tờ chuyển nhượng, bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe.
Thủ tục sang tên xe máy ô tô không chính chủ
Người đang sử dụng xe phải làm thủ tục thu hồi hồ sơ xe trước khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Nếu cơ quan công an quản lý hồ sơ xe cũng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi.
Thủ tục cụ thể như sau:
Bước 1. Làm thủ tục thu hồi hồ sơ xe (thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe)
Người đang sử dụng xe cũng có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để làm thủ tục này trực tuyến trên cổng dịch vụ công.
Bước 2. Làm thủ tục đăng ký sang tên xe
a) Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe (ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe)
b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có) (Các hợp đồng mua, bán, cho tặng xe của chủ gốc và các đời chủ...)
c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định (Tin nhắn thông báo nộp lệ phí trước bạ của cổng dịch vụ công hoặc từ cơ quan thuế hoặc giấy nộp tiền vào NSNN, thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, biên lai nộp lệ phí trước bạ...)
d) Nếu cơ quan đang quản lý hồ sơ xe khác với cơ quan làm thủ tục sang tên xe (Ví dụ: người đang sử dụng xe khác nơi cư trú với chủ xe gốc hoặc có chứng từ chuyển nhượng hợp pháp của người bán cuối cùng khác tỉnh với chủ xe gốc): Nộp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).
Nếu cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe (Ví dụ: người đang sử dụng xe có cùng nơi cư trú với chủ xe gốc hoặc có chứng từ chuyển nhượng hợp pháp của người bán cuối cùng cùng tỉnh với chủ xe gốc): Vì không phải làm thủ tục thu hồi hồ sơ xe nên người đang sử dụng xe nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay cho chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Cơ quan giải quyết thủ tục sang tên xe không chính chủ
1. Cục CSGT đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.2. Phòng CSGT đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1):- a) Xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng CSGT đặt trụ sở;
- b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;
- c) Xe ô tô; xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2).4. Công an xã, phường, thị trấn đăng ký xe (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) như sau:- a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
- b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng CSGT, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
- a) Xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng CSGT đặt trụ sở;
- b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;
- c) Xe ô tô; xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
- a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
- b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng CSGT, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
Lưu ý khi làm giấy tờ đăng ký xe không chính chủ
- Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe tham khảo: TẠI ĐÂY
- Nếu đăng ký xe bị mất trong trường hợp chính chủ, tham khảo thủ tục: TẠI ĐÂY
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán xe mô tô gắn máy, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Nếu không thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân), từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (đối với tổ chức) (điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông). Nếu là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thì mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 (đồng đối với cá nhân), từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (đối với tổ chức)./.
- Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe tham khảo: TẠI ĐÂY
- Nếu đăng ký xe bị mất trong trường hợp chính chủ, tham khảo thủ tục: TẠI ĐÂY
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán xe mô tô gắn máy, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Nếu không thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân), từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (đối với tổ chức) (điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông). Nếu là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thì mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 (đồng đối với cá nhân), từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (đối với tổ chức)./.
Minh Hùng (Tổng hợp)
Nhận xét
Đăng nhận xét